A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Chiến lược phát triển của trường

 

TỰ ĐÁNH GIÁ

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tình hình chung của nhà trường.

Trường Tiểu học Văn Nhuệ nằm trên địa bàn của một xã thuần nông thuộc huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. Trải qua nhiều năm trưởng thành và phát triển, phong trào giáo dục của nhà trường đã có nhiều đổi thay theo từng giai đoạn của lịch sử.

Trong những năm học trước do điều kiện kinh tế của địa phương, do cơ sở vật chất của nhà trường quá khó khăn, thiếu thốn về mọi mặt, chương trình giảng dạy và sách giáo khoa còn nhiều hạn chế nên chất lượng giáo dục của trường những năm học này đạt ở mức khá của huyện.

Từ năm học 1994 -1995 đến nay nhà trường được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền và nhân dân địa phương nên phong trào giáo dục của nhà trường ngày một phát triển và đi lên. Cơ sở vật chất của nhà trường dần dần được cải thiện, trường đã có cơ sở riêng tại thôn Văn Nhuệ. Bên cạnh đó nhà trường còn có nhiều giáo viên mới trẻ, khoẻ, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng nên phong trào giáo dục của nhà trường có nhiều bước tiến đáng phấn khởi.

Tính đến nay, nhà trường có 01 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, 09 giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 16 giáo viên dạy giỏi cấp trường, nhiều cá nhân được UBND huyện và phòng GD&ĐT tặng giấy khen và giấy chứng nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua, LĐTT; có nhiều học sinh đạt giải cấp tỉnh, cấp huyện. Nhà trường nhiều năm được công nhận đơn vị cơ quan văn hoá, tháng 2 năm 2018 nhà trường được chủ tịch UBND tỉnh Hưng Yên tặng Bằng khen công nhận trường Tiểu học Văn Nhuệ đạt danh hiệu “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa 5 năm 2013 - 2017”.

Năm học 2018 - 2019 trường Tiểu học Văn Nhuệ có tổng số 12 lớp với 358 học sinh; tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên của trường là 21 đồng chí. Trình độ đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 95%. Trường có diện tích 7711m2 với 12 phòng học, 08 phòng chức năng, cùng nhiều trang thiết bị phục vụ cho công tác giáo dục. Mặc dù CSVC còn gặp khó khăn, song tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên của nhà trường quyết tâm phấn đấu, vượt qua mọi khó khăn, phát huy sức mạnh và truyền thống tốt đẹp của địa phương, của nhà trường, đoàn kết, nhất trí xây dựng phong trào giáo dục của nhà trường ngày càng phát triển đi lên. Nhà trường đang cố gắng tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng thêm cơ sở vật chất nhằm đáp ứng tốt hơn trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục.

Với sự phấn đấu vươn lên không ngừng của tập thể nhà trường, liên tục trong những năm qua nhà trường đều được công nhận danh hiệu Trường lao động tiên tiến.

2. Mục đích tự đánh giá.

Trên cơ sở bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học của Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành tại Thông tư số 17/2018/TT-BG&ĐT, nhà trường tự xem xét, kiểm tra để xác định thực trạng chất lượng, hiệu quả giáo dục, nhân lực, cơ sở vật chất, từ đó đề ra các biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường; giải trình với cơ quan chức năng, với xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục và để cơ quan chức năng đánh giá, công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục từ đó không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

3. Quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động tự đánh giá.

Để thực hiện tốt khâu tự đánh giá, nhà trường đã thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của ngành như: Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học, Công văn số 5932/BGDĐT-QLCL ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông.

Năm học qua, nhà trường nghiêm túc thực hiện các biện pháp cải tiến chất lượng, bám sát các yêu cầu quy định trong bộ tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học để có các thông tin minh chứng cho mọi hoạt động của nhà trường.

 

B. TỰ ĐÁNH GIÁ

I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

Mở đầu:

Trường Tiểu học Văn Nhuệ được thành lập từ năm 1994. Có đủ cơ cấu tổ chức theo quy định Điều lệ Trường tiểu học. Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đủ về số lượng theo cơ cấu về loại hình, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, phân công giảng dạy hợp lý nên đã phát huy được năng lực chuyên môn. Nhà trường có Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỉ luật, Hội đồng tư vấn, các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng, chi bộ Đảng, Công đoàn cơ sở, Liên Đội TNTP Hồ Chí Minh, Ban đại diện cha mẹ học sinh. Các tổ chức, hội đồng hoạt động đúng theo quy định của Điều lệ Trường tiểu học và các quy định hiện hành. Nhà trường thực hiện đầy đủ các hoạt động quản lý, xây dựng chiến lược phát triển nhà trường, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá theo đúng quy chế góp phần quan trọng trong thành tích chung của nhà trường. Công tác khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh được nhà trường thực hiện nghiêm túc, công bằng, khách quan đúng theo các quy định hiện hành. Đó là những cơ sở nền tảng cho quá trình phấn đấu trưởng thành đi lên của nhà trường, góp phần tích cực vào hoạt động toàn diện của nhà trường.

Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.

Mức 1:

a) Phù hợp mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường.

b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo.

Mức 2:

Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.

Mức 3:

Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và cộng đồng.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Trường tiểu học Văn Nhuệ là trường thuộc hạng III, có đầy đủ cơ cấu bộ máy quản lý theo quy định tại khoản 1 điều 18 của Điều lệ trường tiểu học. Trường xây dựng chiến lược phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn rõ ràng phù hợp với mục tiêu của giáo dục phổ thông được quy định tại Luật giáo dục (Điều 27 Văn bản hợp nhất Luật giáo dục số 07/VBHN-VPQH ngày 31 tháng 12 năm 2015) và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn. Kế hoạch chiến lược phát triển cũng được xây dựng phù hợp với đặc điểm tình hình, nguồn lực của nhà trường; thời cơ và thách thức để từ đó xác định các vấn đề ưu tiên và đề ra định hướng, mục tiêu và phương châm hành động đúng đắn giai đoạn 2015 - 2020 MC:[H1-1-01-01];[H1-1-0-02];

Chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2015 - 2020 tầm nhìn đến năm 2025 được thông qua Hội đồng giáo dục xã Văn Nhuệ và lãnh đạo Phòng GD&ĐT Ân Thi phê duyệt MC:[H1-1-01-01];

Các quyết định thành lập, văn bản cũng được thông qua Hội đồng trường và được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường và trên trang điện tử của nhà trường Tuy nhiên, văn bản chiến lược chưa được công bố rộng rãi trên các Phương tiện thông tin đại chúng. MC: [H1-1-01-03];[H1-1-01-04].

Mức 2:

Nhà trường đã có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Thực hiện đúng các quy định về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động, lắng nghe và tiếp thu những ý kiến của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường và có các biện pháp giải quyết đúng theo chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước. Cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Đảm bảo quy chế thực hiện dân chủ trong nhà trường, nghiêm túc thông qua chế độ thông tin, báo cáo định kì, đột xuất theo quy định của ngành kịp thời, chính xác, có sự giám sát của thanh tra nhân dân. Hàng năm, nhà trường có báo cáo hoạt động của ban thanh tra nhân dân và công đoàn nhằm để nhìn nhận việc đã làm được, những việc chưa làm được để có kế hoạch cụ thể trong tháng, học kỳ, năm học. MC:[H1-1-01-05].

Mức 3:

.

2. Điểm mạnh

Nhà trường đã xây dựng kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp với đặc điểm tình hình nhà trường, địa phương. Các giải pháp thực hiện cụ thể, có biện pháp giám sát việc thực hiện kế hoạch đã đề ra đảm bảo chất lượng và tiến độ.

3. Điểm yếu

Việc tham gia xây dựng kế hoạch xây dựng và phát triển nhà trường của cha mẹ học sinh và cộng đồng chưa thực sự tích cực.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong những năm học tiếp theo, nhà trường sẽ tích cực đổi mới hình thức lấy ý kiến tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng bằng các phiếu hỏi, thành lập một bộ phận tổng hợp và sàng lọc các ý kiến thu được báo cáo trước Hội đồng trường trong cuộc họp thảo luận xây dựng kế hoạch.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác.

Mức 1:

a) Được thành lập theo quy định.

b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.

c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.

Mức 2:

Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Nhà trường có đủ các hội đồng theo đúng quy định: Hội đồng trường có 10 thành viên, được cơ cấu đủ các thành phần như: Đại diện chi bộ, đại diện Ban giám hiệu, đại diện công đoàn, đại diện chi đoàn, đại diện các tổ chuyên môn và đại diện giáo viên. Tuy nhiên, hoạt động của hội đồng trường đôi khi hiệu quả làm việc chưa cao. Hội đồng thi đua khen thưởng được thành lập vào đầu mỗi năm học theo Điều lệ trường Tiểu học; đồng chí Hiệu trưởng là chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng, đồng chí Chủ tịch Công đoàn là Phó Chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng. Các thành viên của hội đồng thi đua khen thưởng gồm: Phó Hiệu trưởng, Bí thư Đoàn Thanh niên, Tổng phụ trách Đội và toàn bộ giáo viên chủ nhiệm các lớp, tổ trưởng các tổ chuyên môn và tổ trưởng tổ văn phòng. Bên cạnh đó, trường còn thành lập các Hội đồng tư vấn, Hội đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi, Hội đồng sáng kiến. Hội đồng chấm báo tường, văn nghệ, TDTT.

MC: [H1-1.2- 01] ; [H1-1.2- 02]; [H1-1.2- 03]; [H1-1.2- 04]; [H1-1.2- 05];

[H1-1.2- 06]; [H1-1.2- 07];

Hội động trường và các hội đồng khác của nhà trường đều xây dựng kế hoạch hoạt động và thể hiện nghị quyết đầy đủ. Hội đồng trường tiểu học Văn Nhuệ đã họp thường xuyên 3 lần/ năm để xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường; lãnh đạo và giám sát hoạt động của hiệu trưởng; quyết sách vấn đề lớn của nhà trường nhằm giúp nhà trường hoàn thành nhiệm vụ năm học. Hội đồng thi đua khen thưởng thường họp 2 lần/ năm: đầu năm họp xây dựng tiêu chí thi đua và đăng kí thi đua; vào cuối mỗi năm học bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Khen thưởng đều công khai và theo đúng Điều lệ trường Tiểu học. Hằng năm, các hội đồng tư vấn, Hội đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi,.. đều hoạt động đúng theo quy định giúp Hiệu trưởng thực hiện tốt công tác quản lí.

MC:[H1-1-02-08];[H1-1-01-05];[H1-1-02-09];[H1-1.2-10];[H1-1.2-11];

[H1-1-02-12];[H1-1.2- 13]; [H1-1.2- 14]; [H1-1.2- 15]; [H1-1.2- 16];

Các hoạt động của Hội đồng nhà trường, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường được hoạt động thường xuyên và sau mỗi học kỳ và mỗi năm đều tiến hành sơ kết, tổng kết để đánh giá, rà soát các công việc nhằm rút kinh nghiệm trong công tác quản lý.

MC: [H1-1.01-06]; [H1-1.2-17].

Mức 2:

Hội đồng trường và các hội đồng khác hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường

MC: [H1-1.1-06]; [H1-1.2-17].

2. Điểm mạnh

Các hội đồng trong nhà trường được thành lập đúng theo quy định, hoạt động có hiệu quả theo chức năng và nhiệm vụ được giao góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ của đơn vị.

3. Điểm yếu

Hiệu quả làm việc của Hội đồng trường đôi khi chưa cao.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường tiếp tục phát huy điểm mạnh của hội đồng trường các hội đồng tư vấn, hội đồng chấm các cuộc thi… để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục theo Điều lệ trường Tiểu học.

Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng trường. Năm học 2019- 2020, tăng cường tập huấn, bồi dưỡng về chức năng, nhiệm vụ của hội đồng trường và các thành viên của hội đồng trường. Từ đó các thành viên cần tích cực hơn, tham gia tư vấn kịp thời để thực hiện tốt các hoạt động của nhà trường.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường.

Mức 1:

a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định.

b) Hoạt động theo quy định.

c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.

Mức 2:

a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường.

Mức 3:

a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Trường có Chi bộ Đảng độc lập gồm 13 đồng chí Đảng viên. Hiệu trưởng được bầu làm Bí thư Chi bộ. Tổ chức Công đoàn của nhà trường có 21 đoàn viên. Chi đoàn trường gồm 5 đoàn viên luôn phát huy tốt vai trò tiên phong đi đầu trong các phong trào của nhà trường. Năm học 2018 - 2019, Liên Đội nhà trường có 4 chi đội với 121 đội viên và 8 Sao nhi đồng có 237 nhi đồng.

MC: [H1-1.3-01]; [H1-1.3-02]; [H1-1.3-03]; [H1-1.3-04]; [H1-1.3-05];

[H1-1.3-06]; [H1-1.3-07]; [H1-1.3-08]; [H1-1.3-09]; [H1-1.3-10];

Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường. Hằng năm đều xây dựng kế hoạch hoạt động, cuối năm đều có tổng kết đánh giá và tổ chức đại hội khi hết nhiệm kì. Chi bộ sinh hoạt đều đặn mỗi tháng một lần để đánh giá việc chỉ đạo thực hiện nghị quyết đã đề ra và triển khai công tác mới của chị bộ. Công đoàn trường hoạt động dưới sự chỉ đạo của Liên đoàn lao động huyện và chi bộ nhà trường. Công đoàn thường xuyên chăm lo đời sống cho công đoàn viên, đảm bảo quyền lợi và vận động công đoàn viên chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và quy chế của cơ quan đơn vị. Chi đoàn trường hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban chấp hành đoàn xã và chi bộ nhà trường. Liên đội nhà trường đã hoạt động rất tích cực, làm tốt vai trò tự quản, tham gia tốt các phong trào do hội đồng đội phát động như mua tăm ủng hộ người mù, ủng hộ học sinh miền núi...

MC: [H1-1.3- 11]; [H1-1.3- 12]; [H1-1.3- 13]; [H1-1.3- 14]; [H1-1.3- 15];

[H1-1.3- 16];

Sau mỗi tháng, học kì và năm học, Công đoàn, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và các Hội đồng thực hiện rà soát, đánh giá các hoạt động đã xây dựng để nhìn nhận lại những việc đã làm được và rút kinh nghiệm những việc chưa làm được. Mỗi tổ chức trong nhà trường sau khi rà soát, đánh giá đều có văn bản báo cáo tổng kết và phương hướng hoạt động cho tháng, kì.

MC:[H1-1.3-17]; [H1-1.3-18];[H1-1.3-19];[H1-1.3.20];[H1-1.3.21];

[H1-1.3.22]; [H1-1.3.23].

Mức 2:

Nhà trường có Chi bộ Đảng cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

MC: [H1-1.3.24]; [H1-1.3.25];

Chi bộ sinh hoạt định kỳ một tháng một lần có nghị quyết đầy đủ; có báo cáo tổng kết đánh giá và phương hướng theo từng năm. Chi bộ lãnh đạo nhà trường thực hiện các nhiệm vụ chính trị, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường hoạt động theo đúng nhiệm vụ, quyền hạn được quy định. Công đoàn giúp nhà trường quan tâm đến đời sống của CB-GV-NV. Liên đội tổ chức các hoạt động xây dựng các phong trào thi đua trong nhà trường. Chi bộ và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đã xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động xây dựng nhà trường thành một tập thể mạnh, đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường trong hoạt động chính trị cũng như nâng cao chất lượng giáo dục và được lãnh đạo địa phương, nhân dân tín nhiệm.

MC: [H1-1.3.11]; [H3-1.3-18];[H3-1.3-19];[H1-1.3.21]; [H1-1.3.26].

Mức 3:

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, chi bộ trường được Đảng ủy xã Văn Nhuệ công nhận 4 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và 01 năm thành tốt nhiệm vụ.

MC: [H1-1.3.24]; [H1-1.3.25];

Các tổ chức Công đoàn, Đội TN TPHCM, đã làm tốt chức năng giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức tác phong cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh thông qua báo cáo tổng kết cuối năm đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.

MC: [H1-1.3.11]; [H1-1.3.18]; [H1-1.3.21]; [H1-1.3.26].

2. Điểm mạnh

Trường thực hiện tốt các Chỉ thị, Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý của chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý giáo dục. Chi bộ và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đã xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động xây dựng nhà trường thành một tập thể mạnh. Thực hiện tốt các chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định. Đảm bảo quy chế thực hiện dân chủ trong nhà trường, có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và được lãnh đạo địa phương, nhân dân tín nhiệm.

3. Điểm yếu

Do giáo viên trong độ tuổi của đoàn còn ít nên hoạt động của chi đoàn đôi khi chưa hiệu quả.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Chi bộ Đảng phát huy vai trò tiên phong chỉ đạo nhà trường hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Các đoàn thể phát huy tích cực trong các phong trào. Phân công chi ủy viên thường xuyên quan tâm, chỉ đạo để hoạt động của chi đoàn đạt hiệu quả cao.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng.

Mức 1:

a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định.

b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định.

c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

Mức 2:

a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.

b) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.

Mức 3:

a) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.

b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Trường có 01 Hiệu trưởng và 01 Phó hiệu trưởng. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đủ số lượng theo quy định tại Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục tiểu học công lập. Đội ngũ cán bộ quản lí trẻ khỏe, năng động, có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lí.

MC: [H1-1.4.01]; [H1-1.4.02];

Trường có 03 tổ chuyên môn: Tổ 1 có 5 thành viên, tổ 2-3 có 07 thành viên, tổ 4-5 có 07 thành viên, tổ văn phòng có 03 thành viên (1 kế toán- văn thư, y tế học đường và 1 bảo vệ). Mỗi tổ chuyên môn và tổ văn phòng đều có 1 tổ trưởng, 1 tổ phó (riêng tổ 1 không có tổ phó). Tổ trưởng, tổ phó các tổ chuyên môn và tổ văn phòng đều là các thành viên có năng lực quản lí, có uy tín trong hội đồng sư phạm và được Hiệu trưởng ra quyết định bổ nhiệm.

MC: [H1-1.4.03]; [H1-1.4.04];

Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng đều xây dựng kế hoạch phù hợp với đặc điểm tình hình của tổ. Kế hoạch tổ chuyên môn và tổ văn phòng đều xây dựng kế hoạch hoạt động từng tháng, từng tuần và tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra. Kế hoạch của tổ đều thông qua các thành viên trong tổ để xây dựng góp ý. Mỗi tháng các tổ chuyên môn và tổ văn phòng sinh hoạt đều đặn 2 lần. Nội dung sinh hoạt phong phú đi sâu vào hoạt động chuyên môn, chuyên đề, hội thảo, giải quyết tốt những vấn đề chuyên môn còn vướng mắc, đảm bảo sinh hoạt có chất lượng. Mỗi năm học 3 tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được 10 chuyên đề chuyên môn cấp trường nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.

MC: [H1-1.4.05]; [H1-1.4.06]; [H1-1.4.07].

Mức 2:

Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được 02 chuyên đề chuyên môn cấp cụm trường có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.

MC: [H1-1.4.08]; [H1-1.4.09];

Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng hàng tháng có kế hoạch tự kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác kế hoạch dạy học và quản lý sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường thông qua các biên bản,báo cáo họp rút kinh nghiệm.

MC: [H1-1.4.10]; [H1-1.4.11]; [H1-1.4.05];[H1-1.4-12]; [H1-1.4-13].

Mức 3:

;

.

2. Điểm mạnh

Nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lí, cán bộ quản lí đoàn kết, dám nghĩ, dám làm.

Tổ chuyên môn, tổ văn phòng được cơ cấu tổ chức theo quy định; tổ trưởng, tổ phó các tổ chuyên môn và tổ văn phòng đều là các thành viên có năng lục chuyên môn vững vàng, năng lực quản lí tốt, có uy tín trong Hội đồng sư phạm.

Tổ chuyên môn, tổ văn phòng xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chi tiết theo tuần, tháng, học kỳ, năm học. Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng đã đóng góp có hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.

Tổ trưởng kiểm tra đánh giá giáo viên một cách khách quan, đảm bảo tính công bằng, có tác dụng tư vấn và thúc đẩy GV trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục.

Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Các tổ chuyên môn tiến hành bồi dưỡng GV bằng nhiều hình thức, đạt hiệu quả cao. Công tác đề xuất khen thưởng chính xác, kịp thời  khích lệ GV hăng say trong công tác, tích cực học hỏi, có ý thức phấn đấu để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

3. Điểm yếu

Công tác bồi dưỡng cho một số đồng chí giáo viên còn hạn chế về khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy đạt hiệu quả chưa cao.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Duy trì tốt các hoạt động chuyên môn của tổ. Các tổ xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng thành viên: bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ; không ngừng tìm các biện pháp, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và các hoạt động của tổ.

Tiếp tục nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên đề, chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng nội dung sinh hoạt tổ, đi sâu các chuyên đề một cách cụ thể nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 1.5: Khối lớp và tổ chức lớp học.

Mức 1:

a) Có đủ các khối lớp cấp tiểu học.

b) Học sinh được tổ chức theo lớp học; lớp học được tổ chức theo quy định.

c) Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ.

Mức 2:

a) Trường có không quá 30 (ba mươi) lớp.

b) Sĩ số học sinh trong lớp theo quy định.

c) Tổ chức lớp học linh hoạt và phù hợp với các hình thức hoạt động giáo dục.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Trường có đủ 5 khối lớp của cấp tiểu học, mỗi khối có từ 2 đến 3 lớp.

MC: [H1-1.5.01]; [H1-1.5.02];

Học sinh được biên chế thành các lớp học. Mỗi năm học, nhà trường có từ 10 đến 12 lớp. Mỗi lớp học có không quá 35 học sinh một lớp.

MC: [H1-1.5.03].

Năm học

Số lớp

Số học sinh

Bình quân HS/lớp

2014- 2015

10

285

28,5

2015- 2016

10

299

29,9

2016- 2017

10

304

30,4

2017- 2018

11

315

28,6

2018- 2019

12

358

29,8

 Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ. Mỗi lớp học có lớp trưởng, 2 lớp phó (hoặc một chủ tịch hội đồng tự quản và 2 phó hội đồng tự quản) do tập thể học sinh bầu hoặc giáo viên chủ nhiệm lớp chỉ định luân phiên trong năm học. Mỗi lớp học được chia thành ba tổ (hoặc 6 ban). Mỗi tổ đều cótổ trưởng, 1tổ phó ( hoặc trưởng ban, phó trưởng ban). Cán bộ lớp đều là những học sinh có đạo đức tốt, có khả năng lãnh đạo, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc nên giúp giáo viên tự quản rất tốt.

MC: [H1-1.5.03]; [H1-1.5.04]; [H1-1.5.05].

Mức 2:

Nhà trường có biên chế 12 lớp/12 phòng học văn hóa đảm bảo thoáng mát cho học sinh học tập.

MC: [H1-1.5.02]; [H1-1.5.06];

Sĩ số học sinh trong lớp đảm bảo theo quy định điều lệ trường tiểu học không quá 35 học sinh/lớp: trung bình 29,8 học sinh/lớp.

MC: [H1-1.5.03].

Năm học

Số lớp

Số học sinh

Bình quân HS/lớp

2014- 2015

10

285

28,5

2015- 2016

10

299

29,9

2016- 2017

10

304

30,4

2017- 2018

11

315

28,6

2018- 2019

12

358

29,8

 Nhà trường bố trí tổ chức lớp học, linh hoạt và phù hợp với các hình thức hoạt động giáo dục theo hướng mô hình trường học mới hiện nay, hình thức dạy học luôn linh hoạt và phù hợp với các hình thức hoạt động giáo dục như: Hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi,..

MC: [H1-1.5.04]; [[H1-1.5.07].

2. Điểm mạnh

Lớp học được biên chế đúng theo Điều 17 của Điều lệ trường Tiểu học. Trường có 1 điểm chính,1 điểm lẻ nên tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh không phải đi học xa.

3. Điểm yếu

Số lần luân phiên học sinh làm cán bộ lớp chưa nhiều.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức lớp học, phát huy vai trò tự quản của cán bộ lớp để lớp học thực hiện tốt các hoạt động giáo dục.

Ban giám hiệu chỉ đạo giáo viên thay đổi cán bộ lớp mỗi tháng một lần để các em có cơ hội được bộc lộ năng lực, tập làm lãnh đạo, rèn luyện kĩ năng tự quản cho học sinh.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản.

Mức 1:

a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định.

b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và cơ sở vật chất; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành.

c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.

Mức 2:

a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường.

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.

Mức 3:

Có kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Nhà trường có đủ các loại hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục theo Điều lệ trường Tiểu học như: sổ đăng bộ, sổ theo dõi phổ cập, các loại sổ thống kê kết quả phổ cập, bảng tổng hợp kết quả đánh giá học sinh, học bạ của học sinh, sổ kế hoạch công tác, sổ nghị quyết ban giám hiệu, sổ nghị quyết hội đồng sư phạm, sổ quản lý cán bộ giáo viên nhân viên, sổ khen thưởng kỷ luật, sổ quản lý tài sản tài chính, sổ quản lý các văn bản công văn. Ngoài các loại sổ theo quy định nhà trường có bổ sung một số loại sổ để quản lí được tốt hơn như: Sổ kiểm tra hiệu trưởng, sổ kiểm tra giáo án. Phân công đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách cập nhật kịp thời các hồ sơ theo quy định.

MC: [H1-1.6.01]; [H1-1.6.02]; [H1-1.6.03];[H1-1..01];[H1-1.2.17]; [H1-1.6.04]; [[H1-1.6.05]; [H1-1.6.06]; [H1-1.6.07];

Vào đầu năm dương lịch, sau khi nhận giao ngân sách; nhà trường chỉ đạo nhân viên kế toán lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và cơ sở vật chất. Quý IV thực hiện quyết toán báo cáo tài chính theo chế độ kế toán. Nhà trường đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ được thông qua Hội nghị công nhân viên chức. Thực hiện đúng về công tác tài chính. Nhà trường thực hiện tốt các nội dung công khai theo Thông tư 36/2017/TT- BGDĐT và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; thường xuyên rà soát quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành.

MC:[H1-1.6.18];[H1-1.6.09]; [H1-1.6.10]; [H1-1.6.11]; [H1-1.6.12]; [H1-1.2.13];

Nhà trường quản lí, sử dụng hiệu quả tài chính, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục. Mọi thành viên trong trường đều có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản chung của nhà trường.

MC: [H1-1.6.14]; [H1-1.3.18].

Mức 2:

Nhà trường đã đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý hành chính, tài chính, tài sản có hiệu quả. Đó là việc sử dụng các phần mềm như: Phần mềm quản lý tài sản Misa, phần mềm VNPT-BHXH, phần mềm thuế thu nhập cá nhân .Với tính năng hiện đại những giải pháp CNTT phù hợp đã được phòng tài chính triển khai về từng đơn vị trường học ứng dụng tiết kiệm thời gian, chi phí đồng thời quản lý hiệu quả, chính xác các thông tin về tài chính phục vụ chế độ tổng hợp báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác.

MC: [H1-1.6.15]; [H1-1.6.16]; [H1-1.6.17];

Hằng năm, nhà trường được Phòng Tài chính huyện Ân Thi kiểm tra, duyệt quyết toán định kỳ, Phòng Giáo dục và Đào tạo Ân Thi tiến hành kiểm tra, thanh tra và đều đánh giá nhà trường thực hiện việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản đúng pháp luật; trong 5 năm liền kề, nhà trường không vi phạm liên quan đến tài chính, tài sản.

MC: [H1-1.6.15].

Mức 3:

.

2. Điểm mạnh

Nhà trường có đầy đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học. Hướng dẫn thu chi đúng quy định. Quản lý tài sản và sử  dụng có hiệu quả.

3. Điểm yếu

Công tác lưu trữ hồ sơ sổ sách chưa được khoa học. Nghiệp vụ lưu trữ của nhân viên văn thư còn hạn chế.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục tạo điều kiện cho nhân viên được phân công nhiệm vụ văn thư lưu trữ tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên.

Mức 1:

a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.

b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả các hoạt động của nhà trường.

c) Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.

Mức 2:

Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Vào đầu năm học, nhà trường đều xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. Các tổ chuyên môn và cá nhân xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng theo Thông tư 32/2012/TT-BGD&ĐT về bồi dưỡng thường xuyên giáo viên gắn với Thông tư 26/2012/TT-BGD&ĐT về quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học. Bên cạnh đó, giáo viên còn được bồi dưỡng thông qua chuyên đề chuyên môn do các cấp tổ chức.

MC: [H1-1.7.01]; [H1-1.7.02]; [H1-1.4.09]; [H1-1.6.05];

Hiệu trưởng phân công chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả các hoạt động của nhà trường. Các thành viên được phân công đúng người, đúng việc, đúng sở trường.

MC: [H1-1.7.03]; [H1-1.6.15]; [H1-1.6.02];

Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định. Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được tạo điều kiện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đặc biệt được tạo điều kiện để đi học nâng chuẩn. Hàng năm trường đã đảm bảo đúng chế độ tiền lương, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định. Chế độ của cán bộ, giáo viên được công khai, không xảy ra thắc mắc, khiếu nại. Cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường được bảo vệ nhân phẩm và danh dự. Trong 5 năm không có trường hợp nào bị xúc phạm danh dự nhà giáo. Các quyền khác đều được đảm bảo theo quy định của pháp luật.

MC: [H1-1.7-04];[H1-1.7-05];[H1-1.7-06];[H1-1.7-07];[H1-1.7-08].

Mức 2:

Trên cơ sở xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên hằng năm. Nhà trường đã có những giải pháp cụ thể như: Khen thưởng động viên kịp thời những tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong công tác dạy học và hoạt động phong trào, nâng lương trước thời hạn cho cán bộ, giáo viên nhân viên xuất sắc được cấp trên công nhận nhằm phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

MC: [H1-1.7.09]; [H1-1.6.05]; [H1-1.3.19].

2. Điểm mạnh

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên cụ thể chi tiết và thực hiện có hiệu quả.

Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo theo vị trí việc làm.

Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.

3. Điểm yếu

Một số chuyên đề còn nặng lý thuyết chưa đi sâu vào thực tế giảng dạy.Việc bồi dưỡng thường xuyên ở một số giáo viên còn chưa tự giác.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Hàng năm, nhà trường cần làm tốt hơn nữa công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tự bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. Chỉ đạo cho các tổ, khối đăng kí chuyên đề phù hợp với thực tế; gắn chuyên đề chuyên môn với công tác sáng kiến.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục.

Mức 1:

a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường.

b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ.

c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.

Mức 2:

Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Ban giám hiệu nhà trường thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lí học sinh theo đúng quy định của Điều lệ trường tiểu học. Kế hoạch hoạt động giáo dục của nhà trường được xây dựng căn cứ vào các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo phù hợp với điều kiện của địa phương và nhà trường.

MC: [H1-1.8.01]; [H1-1.8.02];

Nhà trường tổ chức và quản lí tốt việc thực hiện các kế hoạch giáo dục, đặc biệt là hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp thông qua các môn trong Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thông qua các hoạt động ngoại khóa, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, thăm quan du lịch, hoạt động bảo vệ môi trường. Các hoạt động có kế hoạch chỉ đạo thực hiện và có đánh giá thường xuyên.

MC: [H1-1.8.03]; [H1-1.8.04];

Hằng tháng và hằng kì, nhà trường tiến hành rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Trên cơ sở đó tiến hành điều chỉnh, bổ sung kịp thời các nội dung chưa thực hiện đúng theo kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, do điều kiện thời tiết không thuận lợi nên một số hoạt động ngoài giờ lên lớp vẫn chưa thực hiện theo đúng kế hoạch.

MC: [H1-1.8.02]; [H1-1.8.03].

Mức 2:

Căn cứ vàokế hoạch đề ra, nhà trường đã có những biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá đối với các hoạt động giáo dục và được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả cao như làm tốt công tác chỉ đạo, kiểm tra nội bộ trường học, thanh tra chuyên đề.

MC:[H1-1.8.05]; [H1-1.8.06];[H1-1.8.07]. [H1-1.2.17]; [H1-1.1.06].

2. Điểm mạnh

Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;

Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;

Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.

3. Điểm yếu

Một số biện pháp, giải pháp chưa mang tính đột phá.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Duy trì và thực hiện tốt mọi hoạt động của nhà trường. Tiếp tục xây dựng nội dung kế hoạch hoạt động sát với thực tế từng năm học. Tăng cường công tác rà soát các biện pháp quản lý để điều chỉnh kịp thời theo thực tiễn.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

Mức 1:

a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường.

b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật.

c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

Mức 2:

Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Đảm bảo Quy chế dân chủ ở cơ sở, nhà trường đã xây dựng Quy chế dân chủ và Quy chế hoạt động của cơ quan, Quy chế chi tiêu nội bộ dựa trên nguyên tắc dân chủ lấy ý kiến của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Tổ chức Hội nghị Công chức - Viên chức hàng năm đúng quy trình. Đánh giá Công chức - Viên chức, xét thi đua… được thực hiện đúng quy định, công khai. Thực hiện tốt nội dung “Ba công khai - bốn kiểm tra” trong nhà trường theo Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT nên nhiều năm trường không có đơn thư khiếu kiện.

MC: [H1-1.9.01]; [H1-1.9.02]; [H1-1.9.03]; [H1-1.9.04]; [H1-1.6.13];

Trong các năm học, nếu có những kiến nghị, phản ánh từ cán bộ, giáo viên hay cha mẹ học sinh, các tổ chức trên địa bàn xã, nhà trường đều nghiêm túc xem xét, tìm hiểu thực tế đưa ra các giải pháp phù hợp đúng với thẩm quyền của trường. Trong 5 năm trở lại đây, trường không có đơn thư khiếu nại, tố cáo nào.

MC: [H1-1.9.05];

Hằng năm nhà trường, Công đoàn, Ban thanh tra nhân dân có báo cáo việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở nhằm đánh giá những mặt đạt được cũng như hạn chế và từ đó đề ra các giải pháp tốt hơn trong việc thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường.

MC: [H1-1.9.02]; [H1-1.3.19]; [H1-1.1.06]; [H1-1.2.17].

Mức 2:

Căn cứ kế hoạch đề ra, nhà trường luôn có các biện pháp thông qua các kế hoạch và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.

MC: [H1-1.9.06]; [H1-1.9.07]; [H1-1.9.08]; [H1-1.9.09]; [H1-1.9.10]; [H1-1.3.19]; [H1-1.1.06]; [H1-1.4.06].

2. Điểm mạnh

Nhà trường luôn có kế hoạch cụ thể từng tuần, từng tháng để cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện đúng theo kế hoạch. Toàn thể cán bộ quản lý giáo viên nhân viên  thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường.

Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viện được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng các kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường. Hằng năm nhà trường có báo cáo định kỳ về việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

3. Điểm yếu

Trong quá trình thực hiện quy chế dân chủ vẫn còn có một số cán bộ, giáo viên, nhân viên trong các buổi họp còn ngại tham gia đóng góp ý kiến, tinh thần phê và tự phê chưa cao.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục đẩy mạnh việc chỉ đạo, thực hiện quy chế dân chủ trong trường học. Quán triệt hơn nữa đến mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên về quy chế thực hiện dân chủ. Nêu cao tinh thần phê và tự phê, tinh thần trách nhiệm trong công việc của mỗi cá nhân.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học.

Mức 1:

a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho học sinh được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường.

c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.

Mức 2:

a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường.

b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Nhà trường có xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phối kết hợp với trạm y tế, hàng tháng có kế hoạch tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh tránh tai nạn, ngộ độc thực phẩm cho học sinh và cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường; có văn bản phối hợp với công an và trung tâm Y tế trong việc đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.

MC: [H1-1.10.01]; [H1-1.10.02]; [H1-1.10.03]; [H1-1.10.04];

[H1-1.10.05]; [H1-1.10.06]; [H1-1.10.07]; [H1-1.10.08]; [H1-1.10.09]; [H1-1.10.10];

Có hộp thư góp ý và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân, đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường.

MC: [H1-1.10.11]; [H1-1.10.12];

Trong nhà trường không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực. Tập thể sư phạm nhà trường luôn đoàn kết, quan tâm giúp đỡ nhau trong mọi công việc. Học sinh ngoan, lễ phép, đoàn kết, hòa nhã với bạn bè. Các cấp, các ngành luôn quan tâm và đánh giá cao công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội của nhà trường.

MC: [H1-1.10.13]; [H1-1.1.06]; [H1-1.3.19].

Mức 2:

Để thực hiện có hiệu quả theo kế hoạch đề ra nhà trường đã phổ biến, hướng dẫn, cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn đuối nước, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường thông qua các hoạt động như: tổ chức cho học sinh kí cam kết về việc chấp hành luật an toàn giao thông, không đốt pháo nổ và thông qua các hoạt động ngoại khóa, các tiết chào cờ, giáo dục ngoài giờ lên lớp... nhằm nâng cao ý thức cho học sinh thực hiện tốt an ninh trật tự, an toàn trong nhà trường. Trong các năm học vừa qua, không xảy ra sự việc đáng tiếc nào ảnh hưởng đến an toàn của cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh.

MC: [H1-1.10.14]; [H1-1.10.15];

Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.

MC: [H1-1.1.16]; [H1-1.2.17].

2. Điểm mạnh

Nhà trường luôn có kế hoạch, phương án cụ thể thực hiện đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ phòng chống baọ lực học đường, phòng chống bệnh dịch cho học sinh và cán bộ, giáo viên, không có hiện tượng kì thị, đảm bảo an toàn phòng tránh các tai tệ nạn xã hội xâm nhập học đường, xây dựng môi trường học tập an toàn, lành mạnh và thân thiện tạo sự an tâm trong mỗi một cán bộ giáo viên, nhân viên, phụ huynh và học sinh.

3. Điểm yếu

Chưa tổ chức tập huấn cho CB, GV, CNV toàn trường về công tác phòng chống cháy nổ.

Việc chấp hành về ý thức và nề nếp của một số em còn chưa cao.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục phát huy công tác bảo vệ trật tự an ninh. Tham mưu với các cấp để tổ chức tập huấn cho CB, GV về công tác phòng chống cháy nổ. Nhà trường thường xuyên phối hợp với cơ quan công an và y tế, xây dựng các phương án phù hợp với đặc điểm nhà trường để đảm bảo phòng chống cháy nổ trong năm học tới.

Tổ chức nhiều hoạt động phong phú hơn nữa như các hoạt động trang bị các kiến thức và kỹ năng sống cho các em trong các nội dung như: vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường không ngừng nâng cao ý thức và hiểu biết trong học sinh.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 1:

1. Điểm mạnh nổi bật

Trường xây dựng được chiến lược và kế hoạch phát triển nhà trường; có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học. Ban giám hiệu thực hiện tốt nhiệm vụ quản lí các hoạt động giáo dục trong trường. Quyền hạn và trách nhiệm của mọi thành viên trong nhà trường đều được phân công cụ thể và công khai. Kế hoạch giáo dục phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, của địa phương. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường hoạt động hiệu quả trong việc phối kết hợp công tác giáo dục. Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ trường Tiểu học. Các tổ chuyên môn đã phát huy được vai trò của mình, làm tốt công tác giáo dục học sinh và nâng cao chất lượng giảng dạy đáp ứng được yêu cầu của xã hội.

Trường có đủ các yêu cầu về lớp học và số lượng học sinh trong lớp. Mỗi lớp đều có cán bộ lớp là những học sinh năng động, gương mẫu nên phong trào tự quản và các hoạt động tập thể được các em thực hiện tốt. Số học sinh / lớp đúng quy định, thuận lợi cho giáo viên trong công tác giảng dạy và quản lí học sinh. Địa điểm đặt trường thuận lợi cho công tác quản lý và triển khai các hoạt động dạy-học.

Cán bộ giáo viên chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.

Hiệu trưởng quản lý tốt hành chính và thực hiện các phong trào thi đua. Đồng thời quản lý tốt các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo đúng quy định. Việc đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên luôn được chú trọng. Đồng thời thực hiện tốt các quy định về phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội.

2. Điểm yếu

Công tác bồi dưỡng cho một số đồng chí giáo viên còn hạn chế về khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy đạt hiệu quả chưa cao.

Số lần luân phiên học sinh làm cán bộ lớp chưa nhiều.

Một số chuyên đề còn nặng lý thuyết chưa đi sâu vào thực tế giảng dạy.

Kế hoạch giáo dục đôi khi chưa chi tiết và cụ thể.

Tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình của một số cá nhân chưa cao ngại đấu tranh, ngại va chạm.

Cán bộ giáo viên được tập huấn về phòng cháy chữa cháy hạn chế.

+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn: 10

+ Số tiêu chí đạt: (MĐ1: 10, MĐ2: 10, MĐ3: 2)

+ Số tiêu chí không đạt: 0

+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn: 10

+ Số tiêu chí đạt: (MĐ1: 10, MĐ2: 10, MĐ3: 1)

+ Số tiêu chí không đạt: 0

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

Mở đầu:

Trường Tiểu học Văn Nhuệ thực hiện cơ cấu tổ chức trong nhà trường cán bộ, giáo viên và học sinh theo điều 17, 18, 19 - chương II; điều 30 - chương IV Điều lệ trường Tiểu học. Nhà trường có đầy đủ số lượng Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng bảo đảm được các tiêu chuẩn theo quy định của Luật giáo dục đối với các cấp học, cán bộ quản lý của nhà trường có năng lực quản lý và kinh nghiệm để triển khai tốt các hoạt động giáo dục.

Cán bộ quản lý nhà trường có trình độ Đại học sư phạm, đều được học qua lớp quản lý giáo dục và có nhiều năm làm công tác quản lý, có đủ sức khỏe, nhiệt tình,năng động, sáng tạo và được tập thể nhà trường tín nhiệm.

Đội ngũ giáo viên, nhân viên của nhà trường có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, năng lực chuyên môn, trình độ sư phạm đạt trên chuẩn. Tập thể hội đồng sư phạm đoàn kết, thống nhất, nhiệt tình, tích cực sáng tạo trong các hoạt động giáo dục.

Học sinh hiếu học, chăm ngoan, lễ phép, năng động. Tỷ lệ học sinh đúng độ tuổi ở các lớp đạt 97- 99%. Đó là điều kiện thuận lợi để nhà trường làm tốt công tác chất lượng, phổ cập giáo dục.

Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.

Mức 1:

a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định.

b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên.

c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.

Mức 2:

a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên.

b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.

Mức 3:

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn theo quy định. Nhà trường có 2 cán bộ quản lí; các đồng chí cán bộ quản lí luôn đoàn kết, có sức khỏe, có năng lực lãnh đạo điều hành nhà trường thực hiện thắng lợi nhiệm vụ các năm học. *Hiệu trưởng: Nguyễn Thị Thu Hiền có số năm công tác là 26 năm, số năm giảng dạy là 07 năm, trình độ Đại học, nghiệp vụ quản lí và chuyên môn vững vàng, điều hành tốt các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường. Nhiều năm liền được công nhận là Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, đã được Giám đốc Sở GD&ĐT tặng giấy khen, Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen. *Phó Hiệu trưởng: Nguyễn Huy Đảm có số năm công tác là 21 năm, số năm giảng dạy là 7 năm, trình độ Đại học, nghiệp vụ quản lí và chuyên môn vững vàng. Nhiều năm liền được công nhận là LĐTT. MC: [H2-2.1-01]; [H1-1.4.01]; [ H1-1.4.02];

Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng được đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng hằng năm đạt loại Khá trở lên.

MC: [H2-2.1.02]; [H2-2.1.03];

Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng nhà trường được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên hằng năm về chuyên môn, về quản lý giáo dục do các cấp tổ chức.

MC: [H2-2.1.04]; [H2-2.1.05].

Mức 2:

Trong nhiều năm liền Hiệu trưởng được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt theo quy định chuẩn Hiệu trưởng.

MC: [H2-2.1.02];

Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm cao.

MC: [H2-2.1.06]; [H2-2.1.04].

Mức 3:

.

2. Điểm mạnh

Ban giám hiệu đủ về số lượng, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng có đủ sức khoẻ đảm bảo công tác, được tập thể nhà trường tín nhiệm. Có phẩm chất chính trị vững vàng, lối sống giản dị, trung thực. Tích cực bồi dưỡng để nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lí. Có kinh nghiệm trong giảng dạy và quản lý trường học, luôn năng động, sáng tạo và điều hành công việc nhà trường đạt hiệu quả cao, để thực hiện đúng với chức năng nhiệm vụ theo quy định, được bồi dưỡng về quản lý giáo dục.

3. Điểm yếu

Kiến thức ngoại ngữ của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng còn hạn chế.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục phát huy tốt năng lực của đội ngũ quản lý, đặc biệt là trong công tác xây dựng kế hoạch và quản lý các hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao hơn.

Ban Giám hiệu cần tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng và tham gia các lớp học để nâng cao trình trình độ ngoại ngữ.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên.

Mức 1:

a) Số lượng giáo viên đảm bảo để dạy các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; có giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.

b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định.

c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.

Mức 2:

a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 55%; đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 40%; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp.

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và có ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn.

c) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3:

a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 65%, đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 50%.

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Nhà trường có đủ số lượng giáo viên theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGD&ĐT, ngày 12/7/2017 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và các quy định khác, có giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Trường có 16 giáo viên trực tiếp giảng dạy 12 lớp đạt tỷ lệ 1,33 giáo viên/lớp.

MC: [H1-1.5.02]; [H2-2.2.01]; [H2-2.2.02];

100% giáo viên đạt chuẩn trình độ theo quy định, tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần.

MC: [H2-2.2.03];

Đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học hằng năm 100% ở mức đạt trở lên, trong đó xuất sắc và khá đều đạt trên 70%, không có giáo viên đánh giá Chuẩn nghề nghiệp xếp loại yếu.

MC: [H2-2.2.04].

Mức 2:

100% giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo.

MC: [H1-1.5.02]; [H2-2.2.03];

Đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học hằng năm 100% ở mức đạt trở lên, trong đó xuất sắc và khá đều đạt trên 70%, không có giáo viên đánh giá Chuẩn nghề nghiệp xếp loại yếu.

MC: [H2-2.2.04];

Trong nhiều năm qua tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường không có giáo viên bị kỷ luật hay cảnh cáo nào.

MC: [H1-1.9.08]; [H2-2.2.05].

Mức 3:

;

.

2. Điểm mạnh

Số lượng giáo viên đảm bảo để dạy các môn bắt buộc của tiểu học theo quy định. Có đủ giáo viên dạy các môn Âm nhạc, Ngoại ngữ, Mỹ thuật, Tin học.

Nhà trường luôn quan tâm đến việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt 70% từ loại khá trở lên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo và trên chuẩn.

3. Điểm yếu

Trường chưa có giáo viên dạy Thể dục chuyên trách.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục phát huy những điểm mạnh sẵn có, Bam giám hiệu làm tốt công tác tham mưu với Phòng GD&ĐT huyện, bổ sung giáo viên Thể dục chuyên trách vào năm học 2019 - 2020.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên.

Mức 1:

a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công.

b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực.

c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

Mức 2:

a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định.

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3:

a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm.

b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Nhà trường có đủ số lượng nhân viên làm công tác thư viện, thiết bị, kế toán thủ quỹ, y tế trường học và 1 nhân viên bảo vệ. Đủ số lượng để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường.

MC: [H2-2.3.01]; [H1-1.4.11]; [H1-1.6.05];

Nhân viên của nhà trường đều có trình độ từ trung cấp trở lên, đúng chuyên ngành. Các nhân viên được phân công công việc đúng chuyên ngành đào tạo; thường xuyên được bồi dưỡng và tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ theo đặc thù công việc, được bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu các công việc được phân công.

MC: [H1-1.5.02];

Nhân viên nhà trường thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định. Việc lưu giữ công văn đi - đến của nhân viên văn thư chưa khoa học vì nhân viên kế toán kiêm văn thư không có bằng văn thư.

MC: [H2-2.2.05]; [H1-1.6.06].

Mức 2:

Nhà trường có đủ số lượng nhân viên theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT, ngày 12/7/2017 của Bộ GDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.

MC: [H1-1.5.02]; [H2-2.3.02];

Nhiều năm liền nhân viên luôn thực hiện tốt nhiệm vụ,không có nhân viên nào bị vi phạm kỷ luật.

MC: [H2-2.2.05].

Mức 3:

;

.

2. Điểm mạnh

Trường có đủ nhân viên: Y tế, Thiết bị - thư viện, Kế toán - văn thư. Các nhân viên có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn; được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí công việc. Nhìn chung, các nhân viên đều hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3. Điểm yếu

Công tác lưu trữ công văn, hồ sơ của văn thư chưa khoa học.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Ban giám hiệu thường xuyên giám sát hoạt động của các nhân viên, bồi dưỡng hỗ trợ chuyên môn kịp thời cho nhân viên.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh.

Mức 1:

a) Đảm bảo về tuổi học sinh tiểu học theo quy định.

b) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.

Mức 2:

Học sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, được áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực.

Mức 3:

Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Nhà trường tuyên truyền trong cộng đồng thực hiện tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường để mọi người dân đưa con em mình đi học đúng độ tuổi. Đồng thời làm tốt công tác phổ cập giáo dục nên học sinh đi học đúng độ tuổi đảm bảo đúng quy định, không có học sinh bỏ học.

MC: [H2-2.4.01]; [H1.1.6.01];

Hàng năm, nhà trường phối kết hợp với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường đặc biệt là cha mẹ học sinh để giáo dục đạo đức học sinh, 100% học sinh thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ học sinh tiểu học và quy định về các hành vi học sinh không được làm, toàn trường không có học sinh bị kỉ luật.

MC: [H2-2.4.02]; [H2-2.4.03]; [H2-2.4.04];

Học sinh của trường được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều 42. Điều lệ trường tiểu học; được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng; được đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh an toàn để học tập và rèn luyện. Học sinh được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu như văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian,... ; được chăm sóc và giáo dục hòa nhập đối với học sinh khuyết tật, những em diện chính sách được quan tâm, chăm sóc đầy đủ. Tuy nhiên, nhà trường còn có một số em chậm phát triển trí tuệ nên việc chăm sóc, giáo dục của giáo viên gặp nhiều khó khăn.

MC: [H2-2.4.05]; [H2-2.4.06]; [H2-2.4.07]; [H2-2.4.08]; [H1.1.6.03];

[H1.1.5.03].

Mức 2:

Nhà trường phát hiện kịp thời những học sinh có biểu hiện vi phạm các hành vi không được làm được, có các biện pháp giáo dục uốn nắn phù hợp. Nên những năm qua không có trường hợp học sinh nào vi phạm kỷ luật.

MC: [H1-1.6.01]; [H2-2.4.09]; [H1-1.1.06].

Mức 3:

Số lượng học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện ngày một cao và tác động tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường, cụ thể:

Năm học

Số HS đạt giải cấp huyện

Số HS đạt giải cấp tỉnh

2014 - 2015

3

 

2015 - 2016

3

 

2016 - 2017

2

 

2017 - 2018

3

8

2018 - 2019

3

11

  MC: [H2-2.4.10]; [H1-1.5.03]; [H2-2.4.11]; [H1-1.1.06]; [H2-2.4.09]; [H1-1.6.01]. .

2. Điểm mạnh

Huy động 100% học sinh 6 tuổi vào lớp 1. Mọi học sinh đều được đảm bảo quyền lợi và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của người học sinh.

3. Điểm yếu

Một số học sinh có kết quả học tập chưa tốt. Vì vậy hàng năm vẫn có học sinh lưu ban.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tăng cường phối hợp với gia đình để giáo dục học sinh; có kế hoạch cụ thể phụ đạo cho những học sinh chưa hoàn thành chương trình môn học, lớp học.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Kết luận về Tiêu chuẩn 2:

1. Điểm mạnh nổi bật

Nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lý chuyên môn, nghiệp vụ quản lí vững vàng, đủ năng lực để triển khai các hoạt động giáo dục.

Trường có đầy đủ số lượng giáo viên, nhân viên theo quy định, trình độ đào tạo của giáo viên đạt trên chuẩn 100%.

Hàng năm, nhà trường đều có 100% giáo viên được xếp loại khá trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học. Đội ngũ cán bộ giáo viên nhiệt tình, năng động, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Trường luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Học sinh của nhà trường chăm ngoan, lễ phép, đi học đúng độ tuổi. Thực hiện tốt các nhiệm vụ của học sinh theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học và của pháp luật.

2. Những điểm yếu

Kiến thức Ngoại ngữ của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng còn hạn chế.

Trường chưa có giáo viên chuyên trách dạy Thể dục.

Công tác lưu trữ công văn, hồ sơ của văn thư chưa khoa học, soạn thảo văn bản của văn thư còn hạn chế.

- Số lượng tiêu chí: 4 tiêu chí

- Số lượng tiêu chí không đạt: 0

- Số lượng tiêu chí đạt mức 1: 4/4 tiêu chí

- Số lượng tiêu chí đạt mức 2: 4/4 tiêu chí

- Số lượng tiêu chí đạt mức 3: 0/4 tiêu chí

+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn: 4

+ Số tiêu chí đạt: (MĐ1: 4, MĐ2: 4, MĐ3: 0)

+ Số tiêu chí không đạt: 0

+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn: 4

+ Số tiêu chí đạt: (MĐ1: 4, MĐ2: 4, MĐ3: 1)

+ Số tiêu chí không đạt: 0

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

Mở đầu:

Trường Tiểu học Văn Nhuệ có điểm trường chính nằm ở thôn Văn Nhuệ và điểm trường lẻ ở thôn Anh Nhuệ. Nhiều năm qua, được sự quan tâm đầu tư của lãnh đạo các cấp và sự ủng hộ của nhân dân địa phương, hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học ngày càng được xây dựng khang trang, đảm bảo các yêu cầu dạy và học. Có phòng học đầy đủ, bàn ghế đúng quy cách, có bảng chống lóa và hệ thống điện chiếu sáng cho học sinh học tập. Hệ thống khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ tốt công tác quản lý, dạy và học theo đúng quy định của Điều lệ trường tiểu học. Hằng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch và thực hiện có hiệu quả việc huy động các nguồn lực nhằm tăng cường CSVC, phương tiện thiết bị giáo dục phục vụ cho hoạt động giáo dục.

Nhà trường thường xuyên thực hiện các biện pháp duy trì, tăng cường hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục hiện có nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học.

Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, sân chơi, sân tập.

Mức 1:

a) Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục.

b) Có cổng trường, biển tên trường và tường hoặc hàng rào bao quanh.

c) Có sân chơi, sân tập thể dục thể thao.

Mức 2:

a) Diện tích khuôn viên, sân chơi, sân tập theo quy định.

b) Sân chơi, sân tập đảm bảo cho học sinh luyện tập thường xuyên và hiệu quả.

Mức 3:

Sân chơi, sân tập bằng phẳng, có cây bóng mát, có đồ chơi, thiết bị vận động.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Diện tích khuôn viên, sân chơi, sân tập thực hiện theo quy định hiện hành của trường tiểu học. Diện tích khuôn viên trường: 7711 m2 Bình quân: 21,5m2/HS. Khuôn viên nhà trường có cây xanh, đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thoáng mát theo quy định.

MC: [H3-3.1.01];

Cổng trường có biển trường được ghi bằng chữ rõ ràng, dễ đọc theo đúng quy định. Tường rào bao quanh 4 mặt trường được xây cao 2m, đảm bảo an toàn cho học sinh.

MC: [H3-3.1.02];

Nhà trường có sân chơi, sân tập rộng rãi. Diện tích sân chơi, bãi tập: 1500 m2 bình quân: 4,2m2/HS, đảm bảo cho học sinh vui chơi, luyện tập hiệu quả, có cây bóng mát, có đồ chơi, thiết bị vận động phục vụ hiệu quả cho hoạt động học tập và vui chơi của học sinh sau những giờ học căng thẳng, tạo không khí vui tươi khi đến trường. Tuy nhiên, sân chơi chưa có nhiều đồ chơi ngoài trời.

MC: [H3-3.1.03].

Mức 2:

Diện tích khuôn viên, sân chơi, sân tập thực hiện theo quy định hiện hành của trường tiểu học. Diện tích khuôn viên trường: 7711 m2 Bình quân: 21,5m2/HS. Diện tích sân chơi, bãi tập: 1500 m2 bình quân: 4,2m2/HS. Khuôn viên trường sạch đẹp, có nhiều cây xanh, thoáng mát đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục.

MC: [H3-3.1.04]; [H3-3.1.01]; [H3-3.1.05]; [H1-1.1.06]; [H1-1.6.07];

[H3-3.1.06];

Sân chơi, sân tập đảm bảo cho học sinh luyện tập thường xuyên và hiệu quả.

MC: [H3-3.1.07]; [H3-3.1.08].

Mức 3:

.

2. Điểm mạnh

Trường có diện tích đất rộng rãi, được trồng nhiều cây xanh bóng mát và cây cảnh tạo môi trường xanh - sạch - đẹp và an toàn.

Cổng trường,  tường rào đúng quy định.

Trường có sân chơi, bãi tập phục vụ hiệu quả cho hoạt động thể dục, thể thao và các hoạt động ngoại khóa.

3. Điểm yếu

Đồ chơi ngoài trời và thiết bị vận động ngoài cho học sinh chưa có.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong các năm tiếp theo trường tích cực tham mưu với chính quyền địa phương và các ban ngành đoàn thể, làm tốt công tác xã hội hóa để đầu tư kinh phí mua sắm đồ chơi ngoài trời và thiết bị vận động cho học sinh.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 3.2: Phòng học.

Mức 1:

a) Đủ mỗi lớp một phòng học riêng, quy cách phòng học theo quy định.

b) Bàn, ghế học sinh đúng tiêu chuẩn và đủ chỗ ngồi cho học sinh; có bàn ghế phù hợp cho học sinh khuyết tật học hòa nhập (nếu có); bàn, ghế giáo viên, bảng lớp theo quy định.

c) Có hệ thống đèn, quạt (ở nơi có điện); có hệ thống tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.

Mức 2:

a) Diện tích phòng học đạt tiêu chuẩn theo quy định.

b) Tủ đựng thiết bị dạy học có đủ các thiết bị dạy học.

c) Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc bàn, ghế học sinh theo quy định.

Mức 3:

Có các phòng riêng biệt để dạy các môn âm nhạc, mỹ thuật, khoa học và ngoại ngữ; có phòng để hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu (nếu có).

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Trường có 8 phòng học phòng kiên cố, 04 phòng học cấp 4 đảm bảo cho 12 lớp học 2 buổi/ngày. Mỗi phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, an toàn cho giáo viên và học sinh theo quy định vệ sinh trường học, mỗi phòng học được trang bị đầy đủ hệ thống đèn, quạt và tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học theo đúng quy định.

MC: [H1-1.6.07]; [H3-3.2.01]; [H3-3.2.02];

Trường có 180 bộ bàn ghế học sinh loại 2 chỗ ngồi, ghế rời bàn rời và đều có thành tựa. Về kích thước, kiểu dáng phù hợp so với quy định của bộ GDĐT, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế. Tất cả phòng học đều trang bị bảng chống lóa, bảng trong lớp học đặt vuông góc và cách bục giảng 90cm, bảng có màu xanh với kích thước là 1.8m x 1.2m được treo vị trí giữa lớp học, cao cách nền phòng học là 80cm đảm bảo học sinh cả lớp quan sát tốt, đảm bảo quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế.

MC: [H1-1.6.07]; [H3-3.2.03]; [H3-3.2.01]; [H3-3.2.04];

Tất cả phòng học đều trang bị hệ thống đèn chiếu sáng đảm bảo đủ ánh sáng, quạt, tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học bảo đảm đúng theo quy định. Cụ thể mỗi lớp học được trang bị 02 tủ đựng thiết bị, 05 quạt treo tường, 02 quạt trần, 04 bóng típ.

MC: [H1-1.6.07]; [H3-3.2.01]; [H3-3.2.05].

Mức 2:

Diện tích phòng học: 45m2 bình quân 1,28m2/HS (tiêu chuẩn1,25m2/HS)

MC: [H3-3.2.06];

Các thiết bị dạy học theo bộ được giáo viên mượn và sắp xếp vào các tủ trong lớp gọn gàng, ngăn nắp..

MC: [H3-3.2.06]; [H3-3.2.07];

Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc bàn, ghế học sinh đảm bảo theo quy định đủ về số lượng và đảm bảo yêu cầu chất lượng.

MC: [H3-3.2.03]; [H3-3.2.04].

Mức 3:

.

2. Điểm mạnh

Số lượng, thiết bị của phòng học đảm bảo quy định của Điều lệ trường tiểu học. Vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo. Cách treo bảng và cách bố trí dãy bàn học trong lớp đảm bảo quy định về vệ sinh trường học của Bộ y tế

3. Điểm yếu

Còn một số phòng học cấp 4.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường tiếp tục quản lý và khai thác tốt cơ sở vật chất hiện có. Năm học 2019 - 2020, tham mưu với địa phương xây dựng thêm cho trường từ 4-8 phòng học nhằm đáp ứng cho nhu cầu phòng học cho những năm tiếp theo.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 3.3: Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính - quản trị.

Mức 1:

a) Có phòng giáo dục nghệ thuật, phòng học tin học, phòng thiết bị giáo dục, phòng truyền thống và hoạt động Đội đáp ứng các yêu cầu tối thiểu các hoạt động giáo dục.

b) Khối phòng hành chính - quản trị đáp ứng các yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính - quản trị của nhà trường.

c) Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.

Mức 2:

a) Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính - quản trị theo quy định; khu bếp, nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) phải đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho giáo viên, nhân viên và học sinh.

b) Có nơi lưu trữ hồ sơ, tài liệu chung.

Mức 3:

Khối phòng phục vụ học tập, phòng hành chính - quản trị có đầy đủ các thiết bị, được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Khối phòng phục vụ dạy - học: Trường có đủ các phòng đáp ứng các yêu cầu của hoạt động giáo dục. Phòng giáo dục nghệ thuật, phòng tin học, phòng ngoại ngữ: 48 m2; Phòng thư viện: 40 m2; Phòng thiết bị: 20 m2; Phòng truyền thống đoàn đội: 20 m2.

MC: [H3-3.1.06]; [H3-3.3.01]; [H1-1.6.07];

Khối phòng hành chính quản trị: Trường có đủ các phòng đáp ứng các yêu cầu của hoạt động hành chính - quản trị của nhà trường. Phòng hội đồng: 60 m2; Phòng hiệu trưởng: 20m2; Phòng y tế: 20 m2; Phòng phó hiệu trưởng: 20 m2; Phòng bảo vệ: 15 m2

MC: [H3-3.1.06]; [H3-3.3.02];

Trường có 1 lán để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh với diện tích 100 m2, lán xe đều được lợp mái tôn che nắng, mưa không làm hư hại đến xe của giáo viên và học sinh đảm bảo an toàn và tiện lợi.

MC: [H3-3.3.03]; [H3-3.3.04].

Mức 2:

Nhà trường có phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính - quản trị theo quy định. Văn phòng trường, phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng hành chính quản trị, phòng y tế, phòng bảo vệ,… đảm bảo đủ diện tích theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học.

MC: [H3-3.3.05]; [H3-3.3.06];

Các hồ sơ, tài liệu được lưu trữ tại các tủ tài liệu của các phòng hành chính, quản trị của nhà trường.

MC: [H3-3.3.07]; [H3-3.3.08].

Mức 3:

.

2. Điểm mạnh

Trường có đủ khối phòng phục vụ học tập và hành chính -  quản trị nhà trường đáp ứng các yêu cầu tối thiểu các hoạt động giáo dục.

Các phòng phục vụ học tập, phòng hành chính - quản trị có tương đối đầy đủ các thiết bị, được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường.

Trường có lán xe rộng rãi, được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.

3. Điểm yếu

Nhà trường còn 1 số phòng học cấp 4.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục khai thác có hiệu quả của các phòng chức năng, sử dụng tốt các trang thiết bị sẵn có vào dạy học và quản trị nhà trường.

Năm học 2019 -2020, nhà trường tích cực tham mưu với địa phương và cấp trên đầu tư kinh phí xây dựng thêm các phòng chức năng phục vụ học tập theo quy định.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước.

Mức 1:

a) Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập.

b) Hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh.

c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.

Mức 2:

a) Khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định.

b) Hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Trường có 2 khu vệ sinh: khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có diện tích 20 m2; khu vệ sinh học sinh riêng cho học diện tích 30 m2. Các khu vệ sinh được xây dựng dành riêng cho nam và nữ, được quét dọn vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo yêu cầu vệ sinh học đường.

MC: [H3.3.4.01]; [H3.3.4.02];

Trường có hệ thống thoát nước hợp lý, phía trước có rãnh thoát nước chảy ra cừ đảm bảo trường không bị úng ngập. Nhà trường hợp đồng với công ty nước sạch cung cấp nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

MC: [H3.3.4.03]; [H3.3.4.04];

Để đảm bảo vệ sinh môi trường, trường đã trang bị các thùng thu gom rác thải quanh các khu vực trường nhằm giúp học sinh vứt rác đúng nơi quy định. Cuối mỗi ngày hoặc mỗi tuần, nhân viên bảo vệ gom và đốt nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường.

MC: [H3.3.4.05].

Mức 2:

Nhà trường có khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp Nhà trường có khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định.

MC: [H3.3.4.06];

Hệ thống cấp nước sạch, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ GDĐT và Bộ Y tế.

MC: [H3-3.3.06]; [H1-1.6.07]; [H3.3.4.03]; [H3.3.4.04];[H3.3.4.05]; [H3-3.3.07].

2. Điểm mạnh

Trường có đủ nhà vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, riêng nam và nữ theo quy định; có nhà để xe cho cán bộ giáo viên và học sinh.

Nhà trường có nguồn nước sạch phục vụ sinh hoạt, hệ thống thoát nước và thu gom rác đảm bảo yêu cầu.

3. Điểm yếu

Việc thu gom rác và phân loại các loại rác trước khi xử lý chưa đảm bảo.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Xây dựng các hố đốt rác bảo đảm chắc chắn, thuận lợi trong việc đốt rác và bảo đảm vệ sinh.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 3.5: Thiết bị.

Mức 1:

a) Có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà trường.

b) Có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định.

c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.

Mức 2:

a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học.

b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định.

c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học và thiết bị dạy học tự làm.

Mức 3:

Thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Trường có đủ các thiết bị văn phòng phục vụ hoạt động của nhà trường. Nhà trường có các loại máy văn phòng (Máy tính, máy in…); có mạng Internet đáp ứng yêu cầu các hoạt động hành chính của trường. Hệ thống âm ly, loa đài đáp ứng tốt cho các hoạt động ngoại khóa của học sinh.

MC: [H3-3.5-01]; [H1-1.6-07];

  1. trường có đủ thiết bị dạy học theo danh mục tối thiểu do Bộ GD&ĐT quy định. Phòng thiết bị được sắp đặt gọn gàng. Mỗi học sinh có một bộ sách giáo khoa và bộ đồ dùng học tập. Giáo viên có đủ đồ dùng giảng dạy, sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn giảng dạy và các tài liệu cần thiết khác. Các phòng học đều có máy tính kết nối mạng Internet phục vụ cho hoạt động dạy học của giáo viên.

Thiết bị phục vụ dạy học:

- Số bộ đồ dùng:

+ Giáo viên: 12 bộ

+ Học sinh: 358 bộ

+ Tranh, ảnh, song loan, thanh phách, trống nhỏ, cầu…:900

- Laptop : 05 chiếc

- Đàn oóc gan: 01

- Đàn Piano: 1

- Máy chiếu: 06

- Tăng âm: 2 bộ - Ti vi: 3

- Máy vi tính: 13

- Tủ hồ sơ theo lớp: 12

- Tủ đồ dùng theo lớp: 12

- Bảng tương tác thông minh: 1

MC: [H3-3.5-02];

  1. trường thực hiện tốt việc kiểm kê, bảo quản cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục. Sau mỗi năm học, nhà trường có kế hoạch kiểm tra sửa chữa nâng cấp, bổ sung những đồ dùng thiết bị phục vụ cho giảng dạy. Các trang thiết bị được bổ sung, mua mới và các đồ dùng dạy học tự làm từ các vật liệu đơn giản được sử dụng tối đa phục vụ có hiệu quả cho hoạt động giảng dạy và học tập của nhà trường.

MC: [H3-3.5-03]; [H3-3.5-04].

Mức 2:

Trường có đủ các thiết bị văn phòng phục vụ hoạt động của nhà trường. Nhà trường có các loại máy văn phòng (Máy tính, máy in, máy scan…); có mạngInternet đáp ứng yêu cầu các hoạt động hành chính của trường. Hệ thống âm ly, loa đài đáp ứng tốt cho các hoạt động ngoại khóa của học sinh.

MC: [H3-3.5-05]; [H3-3.5-06];

Nhà trường có đủ thiết bị dạy học theo danh mục tối thiểu do Bộ GD&ĐT quy định. Phòng thiết bị được sắp đặt gọn gàng. Mỗi học sinh có một bộ sách giáo khoa và bộ đồ dùng học tập. Giáo viên có đủ đồ dùng giảng dạy, sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn giảng dạy và các tài liệu cần thiết khác. Các phòng học đều có máy tính kết nối mạng Internet phục vụ cho hoạt động dạy học của giáo viên.

MC: [H3-3.5-02];

Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ dạy trên lớp và tự làm đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo theo quy định. Để khâu bảo quản và sử dụng thiết bị có hiệu quả nhà trường đã chỉ đạo bộ phận thư viện thiết bị có kế hoạch theo dõi và kiểm tra chặt chẽ khâu mượn, trả đồ dùng dạy học, cập nhật bổ sung thiết bị cũng như theo dõi việc tự làm đồ dùng dạy học của giáo viên. Tuy nhiên, công tác tự làm, tự sưu tầm đồ dùng dạy học của giáo viên còn ít.

MC: [H3-3.5-07]; [H3-3.5-02].

Mức 3:

.

2. Điểm mạnh

Trường trang bị khá đầy đủ thiết bị phục vụ giảng dạy. Có hệ thống sổ sách, cập nhật phần mềm theo dõi việc mượn, trả hằng năm. Giáo viên đã tích cực sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy. Nhà trường đã có kho riêng để chứa thiết bị và đồ dùng dạy học, mỗi lớp có một tủ đựng đồ dùng nên rất thuận lợi cho việc sử dụng của mỗi giáo viên.

3. Điểm yếu

Chất lượng một số  đồ dùng tự làm của giáo viên chưa cao.

Trường chưa có máy phôtcoppy, các lớp học chưa có đủ 1máy chiếu/ phòng.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục duy trì hoạt động và bảo quản thiết bị. Tăng cường kiểm tra đột xuất việc sử dụng đồ dung thiết bị của giáo viên. Giáo viên tích cực hưởng ứng phong trào tự làm đồ dùng dạy học. Tổ chức thi đồ dùng dạy học cấp trường thường xuyên.

Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Phấn đấu năm 2020, trường có một máy phôtocoppy để phục vụ cho giảng dạy của giáo viên và công tác hành chính của nhà trường.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 3.6: Thư viện.

Mức 1:

a) Được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động dạy học.

b) Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu hoạt động dạy học của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh.

c) Hằng năm thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo.

Mức 2:

Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học đạt chuẩn trở lên.

Mức 3:

Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học tiên tiến trở lên; hệ thống máy tính của thư viện được kết nối Internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Thư viện nhà trường trang bị đầy đủ sách giáo khoa, sách nghiệp vụ và sách tham khảo phục vụ dạy và học của giáo viên, học sinh. Công tác quản lý mượn, trả được cập nhật trên phần mềm. Thư viện có đủ giá, tủ chuyên dùng để sắp xếp sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa. Trường có tủ sách dùng chung. Mỗi lớp học đều có thư viện thân thiện ở cuối lớp.

Thư viện có số lượng đầu sách, cụ thể:

+ Tổng số sách hiện có: 989 quyển.

+ Sách giáo khoa: 315 quyển

+ Tổng số báo chí: 05 loại

  • + Sách nghiệp vụ cho giáo viên, sách đạo đức và pháp luật, tạp chí, chuyên đề: 212 quyển.

+ Sách tham khảo: 553 quyển.

MC: [H3-3.6-01]; [H3-3.6-02]; [H3-3.6-03];

Trường có 1 viên chức thư viện- thiết bị biên chế. Hàng ngày, học sinh và giáo viên thường xuyên đến mượn sách và tài liệu tham khảo. Máy tính ở thư viện được nối mạng Internet, cập nhật mượn trả sách trên phần mềm. Nhân viên thư viện thực hiện tốt việc giới thiệu sách và duy trì luân phiên sách ở thư viện thân thiện của các lớp để học sinh được đọc nhiều sách. Hoạt động thư viện cơ bản đã đáp ứng nhu cầu nghiên cứu dạy và học của cán bộ, giáo viên nhân viên và học sinh.

MC: [H3-3.6-04]; [H3-3.6-05];

Hằng năm, nhà trường đều bổ sung lượng sách, báo, tài liệu thao khảo cho thư viện. Do kinh phí còn hạn hẹp nên lượng sách, tài liêu được bổ sung hàng năm chưa nhiều.

MC: [H3-3.6-06]; [H3-3.6-07]; [H3-3.6-08].

Mức 2:

Thư viện của nhà trường đủ điều kiện đạt Thư viện trường học tiên tiến; hệ thống máy tính của thư viện được kết nối Internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

MC: [H3-3.6-09].

Mức 3:

.

2. Điểm mạnh

Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Phòng đọc được trưng bày đẹp, gây hứng thú cho độc giả. Thư viện nhà trường hoạt động nghiêm túc. Sách, báo trong thư viện đáp ứng được nhu cầu của CBGV và học sinh. Ban Giám hiệu nhà trường rất quan tâm tới các hoạt động của bạn đọc.

3. Điểm yếu

Lượng sách, báo, tài liệu tham khảo được bổ sung hàng năm chưa nhiều.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục duy trì các hoạt động của thư viện. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để đầu tư kinh phí bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hàng năm. Huy động cán bộ, giáo viên và học sinh xây dựng tủ sách dùng chung. Tổ chức ngày hội đọc sách để huy động nguồn sách cho thư viện.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 3:

1. Điểm mạnh nổi bật

Trường có diện tích đất tương đối rộng, có hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập.

Có đủ phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh và trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo quy định.

Có đầy đủ khu vệ sinh riêng cho nam và nữ của cả thầy và trò. Có lán để xe và nguồn nước hợp vệ sinh.

Hằng năm, trường thường xuyên bổ sung sách và thiết bị dạy học. Hoạt động thư viện và thiết bị đã đáp ứng nhu cầu dạy - học của cán bộ giáo viên và các em học sinh.

2. Điểm yếu

Trường chưa có nhà tập đa năng, phòng ăn bán trú.

Lượng sách, báo, tài liệu tham khảo được bổ sung hàng năm chưa nhiều. Chưa được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chất lượng một số đồ dùng tự làm của giáo viên chưa cao. Trường chưa có máy phôtocoppy, các lớp học chưa có đủ 1 máy chiếu/ phòng.

3. Kết quả tự đánh giá

- Số lượng tiêu chí: 6 tiêu chí

- Số lượng tiêu chí không đạt: 0

- Số lượng tiêu chí đạt mức 1: 6/6 tiêu chí

- Số lượng tiêu chí đạt mức 2: 6/6 tiêu chí

- Số lượng tiêu chí đạt mức 3: 0/6 tiêu chí

+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn: 6

+ Số tiêu chí đạt: (MĐ1: 6, MĐ2: 6, MĐ3: 0)

+ Số tiêu chí không đạt: 3

+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn: 6

+ Số tiêu chí đạt: (MĐ1: 6, MĐ2: 6, MĐ3: 0)

+ Số tiêu chí không đạt: 0

 

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Mở đầu:

Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường hoạt động theo đúng Điều lệ BĐDCMHS. Nhà trường luôn tham mưu tốt với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để duy trì số lượng học sinh đồng thời huy động nguồn lực xây dựng cảnh quan môi trường và tặng thưởng cho học sinh vượt khó vươn lên trong học tập, rèn luyện; giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục.

Công tác xã hội hóa giáo dục luôn được lãnh đạo, các ban ngành đoàn thể địa phương quan tâm nhằm góp phần thúc đẩy phong trào thi đua dạy tốt - học tốt trên địa bàn xã nói chung và Trường Tiểu học Văn Nhuệ nói riêng. Việc phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội đã đem lại những thành công đáng kể trong hoạt động giáo dục của nhà trường.

Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh.

Mức 1:

a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học.

c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.

Mức 2:

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp.

Mức 3:

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập ngay từ đầu mỗi năm học. Mỗi lớp có một Ban đại diện CMHS gồm 3 thành viên trong đó một trưởng ban và một phó trưởng ban và 1 ủy viên. Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường gồm 13 thành viên đại diện cho 12 lớp gồm một Trưởng ban, một phó trưởng ban và các thành viên thường trực. Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, trường luôn thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Nhiệm kỳ của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường là một năm học. Ban đại diện cha mẹ học sinh hết nhiệm kỳ khi bắt đầu năm học tiếp sau. Riêng Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp cuối cấp học hết nhiệm kỳ khi kết thúc năm học.

MC:[H4-4.1-01];[H4-4.1-02];[H4-4.1-03];

Hằng năm, Ban đại diện cha mẹ học sinh đều xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể đến từng tháng. Nhà trường luôn tạo điều kiện để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động, cụ thể là đã triển khai điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh đến cha mẹ học sinh, thông tin đầy đủ tình hình nhà trường đến cha mẹ học sinh, phối hợp tốt với Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, trường. Hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh đôi khi còn chưa khoa học, một số thành viên cha mẹ học sinh chưa mạnh dạn tham gia đóng góp ý kiến.

MC: [H4-4.1-04];

Trong những năm qua, Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường đều có kế hoạch và tổ chức các cuộc họp định kỳ với Ban giám hiệu của trường và họp cha mẹ học sinh của lớp 3 lần/năm vào đầu mỗi năm học và kết thúc mỗi học kì. Tổ chức các cuộc họp đột xuất khi cần thiết giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh được thực hiện tốt. Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việcthực hiện các nhiệm vụgiáo dục học sinh.

MC: [H4-4.1-02]; [H1-1.1-06].

Mức 2:

Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; đảm bảo huy động học sinh đến trường nên không có tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng. Ban đại diện cha mẹ học sinh đề xuất ý kiến, tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, bàn các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh đồng thời nhà trường góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Hằng năm các hoạt động phối kết hợp của nhà trường với phụ huynh được đánh giá cụ thể những việc đã hoàn thành tốt và những việc còn tồn tại, để ra phương hướng cho năm học mới đạt kết quả tốt qua báo cáo tổng kết năm học của nhà trường.

MC: [H4-4.1-05]; [H4-4.1-06]; [H4-4.1-02]; [H4-4.1-07].

Mức 3:

.

2. Điểm mạnh

Trong những năm qua, ban đại diện cha mẹ học sinh đã phối hợp với nhà trường trong công tác giảng dạy cũng như giáo dục đạo đức tác phong, rèn kỹ năng sống cho học sinh. Ban đại diện cha mẹ học sinh luôn tham gia vào các phong trào chung của trường nhằm khích lệ tinh thần học tập của học sinh trong các hội thi và các hoạt động ngoại khóa.

3. Điểm yếu

Các hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh đã hợp tác khá tốt với nhà trường tuy nhiên một số lớp hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh còn hạn chế. Một số CMHS tham gia các cuộc họp chưa đầy đủ, chưa tích cực phối hợp với GV chủ nhiệm, nhà trường trong việc quản lý giáo dục HS.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học tiếp theo, ban đại diện cha mẹ học sinh của các chi hội cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa với giáo viên chủ nhiệm để trao đổi và áp dụng nhiều hình thức trong việc giáo dục đạo đức, tác phong, rèn kỹ năng sống cho học sinh để các em thực hiện tốt nhiệm vụ học sinh.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường.

Mức 1:

a) Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.

b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường.

c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.

Mức 2:

a) Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.

b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh; chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương.

Mức 3:

Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Trường đã chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp để phát triển nhà trường như:Kế hoạch phát triển nhà trường, kế hoạch tuyển sinh, xây dựng cơ sở vật chất, công tác phổ cập, công tác Đảng, đoàn thể, .... Đặc biệt là các giải pháp về công tác huy động và duy trì số lượng học sinh, công tác huy động và hỗ trợ nguồn tài chính cho xây dựng cơ sở vật chất nhà trường.

MC: [H4- 4.2- 01]; [H1-1.1- 06];

Nhà trường đã phối hợp tốt với các tổ chức như Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, các dự án để xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục học sinh về đạo đức, truyền thống cách mạng, tuyên truyền phòng tránh tai nạn thương tích, truyền thông về biến đổi khí hậu các tệ nạn xã hội, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.

MC: [H4- 4.1- 02];

Nhà trường luôn tranh thủ sự hỗ trợ của Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội Khuyến học, các dự án để có nguồn kinh phí xây dựng cơ sở vật chất. Nhà trường luôn huy động các tổ chức, cá nhân ủng hộ kinh phí để khen thưởng học sinh học xuất sắc, hỗ trợ học sinh nghèo. Tuy vậy, sự đầu tư cho con em học tập và hỗ trợ cho nhà trường còn hạn chế do điều kiện kinh tế còn khó khăn.

MC:[H4- 4.1- 07]; [H4- 4.2- 02]; [H4- 4.2- 03].

Mức 2:

Hằng năm nhà trường đều có kế hoạch tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển phù hợp với tình hình thực tiễn.

MC: [H4- 4.2- 04]; [H1- 1.1- 03];

Phối, kết hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh; chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương: Viếng nghĩa trang liệt sĩ xã, gặp gỡ giao lưu nói chuyện về anh bộ đội cụ hồ,…

MC: [H4- 4.2- 05]; [H4- 4.2- 06]; [H4- 4.2- 07]; [H4- 4.2- 08]; [H4- 4.2- 09];

[H4- 4.2- 10]; [H4- 4.2- 11].

Mức 3:

.

2. Điểm mạnh

Nhà trường luôn chủ động phối hợp với địa phương và các tổ chức đoàn thể cá nhân ở địa phương nhằm huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật của nhà trường và tạo môi trường giáo dục lành mạnh, tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh học đạt giải trong các cuộc thi, học sinh có thành tích xuất sắc... và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật.

3. Điểm yếu

Nguồn lực huy động trong phụ huynh còn rất thấp do kinh tế của đại đa số phụ huynh còn nghèo.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Hằng năm, nhà trường tiếp tục chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương và kế hoạch phát triển của nhà trường để tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện về nguồn lực giúp nhà trường ngày càng phát triển. Tiếp tục thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục để huy động các nguồn lực tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 4:

1. Điểm mạnh nổi bật

Trong những năm qua nhà trường thực hiện tốt việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội về công tác giáo dục đạo đức học sinh. Trường đã có sự liên kết chặt chẽ với phụ huynh, với Ban đại diện cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục. Đồng thời tăng cường hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo quy định.

Nhà trường tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương để xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục.

Phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục.

2. Điểm yếu

Huy động các nguồn lực tự nguyện của một số đoàn thể, cá nhân chưa nhiều như: Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội người cao tuổi…

3. Kết quả tự đánh giá

- Số lượng tiêu chí: 2 tiêu chí

- Số lượng tiêu chí không đạt: 0

- Số lượng tiêu chí đạt mức 1: 2/2 tiêu chí

- Số lượng tiêu chí đạt mức 2: 2/2 tiêu chí

- Số lượng tiêu chí đạt mức 3: 0/2 tiêu chí

+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn: 2

+ Số tiêu chí đạt: (MĐ1: 2, MĐ2: 2, MĐ3: 0)

+ Số tiêu chí không đạt: 0

+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn: 2

+ Số tiêu chí đạt: (MĐ1: 2, MĐ2: 2, MĐ3: 0)

+ Số tiêu chí không đạt: 0

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

Mở đầu:

Nhà trường luôn giữ vững kỷ cương, nền nếp trong hoạt động dạy và học. Việc thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học nghiêm túc. Chất lượng giáo dục toàn diện luôn luôn ổn định so với mặt bằng chung của huyện và tỉnh. Hồ sơ, sổ sách quản lý chất lượng được lưu trữ đầy đủ, đảm bảo an toàn. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được nhà trường quan tâm, có kế hoạch, theo dõi, chỉ đạo đạt hiệu quả. Học sinh được học trong một môi trường thân thiện, xanh, sạch, đẹp, an toàn. Chính vì thế, kết quả học tập, rèn luyện, nâng cao kỹ năng sống cho học sinh trong trường luôn ổn định và hiệu quả giáo dục ngày càng được nâng cao.

Tiêu chí 5.1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường.

Mức 1:

a) Đảm bảo theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục.

b) Đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện thông qua các hoạt động giáo dục được xây dựng trong kế hoạch.

c) Được giải trình và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

Mức 2:

a) Đảm bảo tính cập nhật các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục.

b) Được phổ biến, công khai để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cộng đồng biết và phối hợp, giám sát nhà trường thực hiện kế hoạch.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Ngay từ đầu các năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch năm học, hoạt động đảm bảo theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục. Kế hoạch chỉ đạo chuyên môn từng năm học, học kỳ, tháng, tuần của nhà trường đảm bảo quy định, đúng chương trình. Xây dựng kế hoạch hoạt động sát với thực tế .

MC: [H1-1.8-01]; [H1-1.8-02];[H5- 5.1- 01]; [H1-1.8-03];[H5- 5.1- 02];

Nhà trường đều xây dựng thời khóa biểu hợp lí với các khối lớp và phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh. Nội dung dạy học mang tính toàn diện: Học sinh được học kiến thức, được giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục An toàn giao thông, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục quốc phòng an ninh... được tích hợp lồng ghép trong các môn học.

MC: [H1-1.8-01];[H5- 5.1- 03]; [H5- 5.1- 04]; [H5- 5.1- 02];

Các kế hoạch đều được gửi về Phòng GD&ĐT huyện Ân Thi giám sát thực hiện.

MC: [H1-1.8-01];[H5- 5.1- 03]; [H5- 5.1- 05].

Mức 2:

Kế hoạch giáo dục luôn bám sát mục tiêu của cấp học, đảm bảo tính cập nhật các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục.

MC: [H5- 5.1- 06]; [H5- 5.1- 01];

Được phổ biến công khai để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cộng đồng biết và phối hợp, giám sát nhà trường thực hiện kế hoạch thông qua các báo cáo tổng kết, họp phụ huynh toàn trường.

MC: [H4-4.1.02]; [H1- 1.1- 05].

2. Điểm mạnh

Nhà trường nghiêm túc thực hiện chương trình giáo dục theo quy định, xây dựng kế hoạch chuyên môn sát với thực tế. Có đầy đủ kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kỳ, tháng, tuần.

Dạy đủ các môn học, đúng chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng, lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh.

Kế hoạch giáo dục được phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt thực hiện..

3. Điểm yếu

Trường chưa đủ cơ số giáo viên để 100% số lớp được học 10 buổi/ tuần.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục dạy đủ các môn học, đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng để đáp ứng giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương và chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học quy định.

Xây dựng kế hoạch giáo dục 10 buổi/ tuần cụ thể. Từ đó tham mưu với các cấp lãnh đạo bổ sung đủ cơ số giáo viên để nâng số lớp được học 10 buổi/ tuần vào năm 2020.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 5.2: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.

Mức 1:

a) Tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục đảm bảo mục tiêu giáo dục.

b) Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường.

c) Thực hiện đúng quy định về đánh giá học sinh tiểu học.

Mức 2:

a) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh.

b) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.

Mức 3:

Hằng năm, rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch năm học, theo đúng với quy định vủa bộ giáo dục. Thực hiện nghiêm túc chương trình thời khoá biểu theo quy định của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT. Đảm bảo dạy đủ số môn quy định với các khối lớp. Tổ chức tốt việc thực hiện chương trình giáo dục theo hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học và hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học. Tích hợp dạy học các nội dung giáo dục: An ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm, bình đằng giới, kĩ năng sống, an toàn giao thông ... Nhà trường hợp tác với Công ty CPGD&ĐT Victoria tổ chức cho học sinh từ khối 1 đến khối 5 học và làm quen với tiếng Anh.

MC:[H1-1.8-01]; [H1-1.8-02]; [H1-1.8-03];

Nhà trường thường xuyên mở chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học các môn học. Tích cực cập nhật các thông tin trên báo chí và chuyên san giáo dục. Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong việc tổ chức các hoạt động học tập nhằm đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường.

MC: [H1-1.8-04];[H2-2.4- 12];

Triển khai kịp thời việc thực hiện Thông tư 30/2014/TT- BGDĐT ngày 28/8/2014 và Thông tư 22/2016/BGD về đánh giá học sinh tiểu học đến 100% cán bộ và giáo viên trong trường, đồng thời tổ chức việc tuyên truyền trong phụ huynh học sinh và cộng đồng về việc đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư.

MC: [H2-2.4- 03];[H5- 5.1- 01]; [H1-1.4- 10].

Mức 2:

Nhà trường thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh.

MC:[H1-1.8-02]; [H1-1.8-03]; [H1-1.8-04]; [H2-2.4-12];

Ngay từ đầu mỗi năm học, nhà trường đều có kế hoạch bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo, giúp đỡ những học sinh khó khăn trong học tập. Đồng thời chỉ đạo các tổ chuyên môn căn cứ vào tình hình học sinh của khối lớp mình phụ trách để từ đó có kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo hợp lý. Nhờ vậy, hằng năm nhà trường đều có học sinh tham gia giao lưu văn hóa, thể dục thể thao, ...ngày càng cao, có từ 5-15 em đạt giải.

MC:[H1-1.4-06]; [H1-1.8-04]; [H1-1.8-01]; [H2-2.4-03]; [H2-2.4-14].

Mức 3:

Hằng năm nhà trường đều có rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh.

MC:[H1-1.1-06]; [H1-1.4-11]; [H1-1.8-05]; [H1-1.4-10]; [H5-5.2-01].

2. Điểm mạnh

Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ GD&ĐT, có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ từng năm học theo quy định, dạy đủ các môn học, đúng chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức kỹ năng của Bộ GD&ĐT ban hành. Công tác tổ chức bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả.

3. Điểm yếu

Tuy đã có nhiều đầu tư, cố gắng nhưng kết quả trong các kỳ giao lưu văn hóa, thể thao, ... do huyện tổ chức đạt chưa cao.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của nhà trường;nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc tự học, tự bồi dưỡng trong cán bộ GV; tích cực sưu tầm tài liệu trên mạng Internet để học tập nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ. Phát hiện, bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu để tham gia sân chơi trí tuệ các cấp.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 5.3: Thực hiện các hoạt động giáo dục khác.

Mức 1:

a) Đảm bảo theo kế hoạch.

b) Nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động phong phú, phù hợp điều kiện của nhà trường.

c) Đảm bảo cho tất cả học sinh được tham gia.

Mức 2:

Được tổ chức có hiệu quả, tạo cơ hội cho học sinh tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo.

Mức 3:

Nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động phân hóa theo nhu cầu, năng lực sở trường của học sinh.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Hằng năm, nhà trường có kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục theo chủ điểm từng tháng cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, góp phần hỗ trợ và nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục toàn diện. Vào những ngày lễ lớn trong năm, nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa như: rung chuông vàng, văn nghệ, thăm quan, dã ngoại... để củng cố kiến thức đã học đồng thời giúp học sinh thăm gia vào các hoạt động vui chơi, giải trí sau những giờ học căng thẳng.

MC:[H1-1.3.15]; [H5-5.1-03]; [H5-5.1-04]; [H5-5.3-01]; [H1-1.3-22];

Căn cứ vào các kế hoạch đã xây dựng, nhà trường đã thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục với các hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường, lứa tuổi đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức của học sinh như: Hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, thăm quan (lăng Bác, Văn Miếu Quốc Tử Giám, viện bảo tàng Quân đội,..), giao lưu văn nghệ, các hoạt động bảo vệ môi trường, lao động vệ sinh trường lớp và thăm gia đình chính sách, ... theo đúng kế hoạch đã đề ra. Sau mỗi chuyến thăm quan, dã ngoại, nhà trường tổ chức cho học sinh viết bài thu hoạch về nhận thức của các em qua hoạt động được tham gia, góp phần nâng cao nhận thức và ý thức của học sinh trong việc xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực..

MC:[H1-1.3-23]; [H1-1.3-09]; [H5-5.3-01]; [H5-5.3-02];

Các hoạt động giáo dục được phân công cụ thể cho từng giáo viên phụ trách và có sự phối hợp hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường. 100% giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia với tinh thần tự giác, tích cực và ý thức trách nhiệm cao.Tạo điều kiện cho học sinh khuyết tật được học hòa nhập quan tâm giúp đỡ học sinh.

MC: [H5-5.3-01]; [H1-1.2-17].

Mức 2:

Hằng năm, nhà trường đều có học sinh tham gia các hoạt động GDNGLL, các hội thi, giao lưu văn hóa do các cấp tổ chức, có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giao lưu, kể chuyện theo sách, kể chuyện theo tư tưởng, phong cách, đạo đức Hồ Chí Minh, giải thưởng Mĩ thuật huyện, tạo cơ hội cho học sinh tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo. Tuy vậy, số lượng học sinh đạt kết quả cao ở các kỳ giao lưu văn hóa, các sân chơi do các cấp tổ chức còn thấp.

MC: [H5-5.3-02].

Mức 3:

Các nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động phân hóa theo nhu cầu, năng lực sở trường của học sinh, phân công giáo viên phụ trách cụ thể.

MC:[H5-5.3-03]; [H5-5.3-02]; [H5- 5.3.01].

2. Điểm mạnh

Nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục khác phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Nội dung hoạt động hình thức tổ chức đa dạng, phong phú, phù hợp với lứa tuổi học sinh và mang tính giáo dục kỹ năng sống cao; huy động được đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường tham gia hứng thú, tích cực và tự giác.

3. Điểm yếu

Việc tổ chức hoạt động giáo dục khác ở điểm lẻ còn gặp nhiều khó khăn.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trường chỉ đạo Liên đội chủ động tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động GDNGLL và các hoạt động khác bằng các hình thức lôi cuốn, hấp dẫn, đạt hiệu quả.

Trong những năm học tới, nhà trường tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo, các tổ chức đoàn thể trong địa phương, phối hợp với Ban đại diện Cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân hỗ trợ kinh phí chuyển khu lẻ về khu trường chính để HS được tham gia các HĐGDNGLL đa dạng, phong phú hơn.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 5.4: Công tác phổ cập giáo dục tiểu học.

Mức 1:

a) Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục theo phân công.

b) Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 90%.

c) Quản lý hồ sơ, số liệu phổ cập giáo dục tiểu học đúng quy định.

Mức 2:

Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 95%.

Mức 3:

Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 98%.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Nhà trường thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục theo sự phân công của Ban chỉ đạo PCGD- XMC xã Văn Nhuệ. Công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ luôn được nhà trường coi trọng đúng mức. Từ công tác điều tra, nhập dữ liệu lên phần mềm, công tác nâng cao chất lượng dạy học, kiện toàn hồ sơ phổ cập và lưu trữ hồ sơ đều được phân công, bố trí hợp lí, thực hiện khoa học nhằm nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục XMC trên địa bàn.

MC: [H5- 5.4- 01]; [H5- 5.4- 02]; [H1- 1.6- 02];

Đầu năm, nhà trường phối kết hợp với trường mầm non nắm được số lượng trẻ 6 tuổi, tuyên truyền, vận động phụ huynh cho trẻ đi học đúng độ tuổi quy định. Trẻ vào lớp 1 phải có giấy chứng nhận đã qua lớp mẫu giáo 5 tuổi. Nhà trường tổ chức và thực hiện tốt “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”, nhiều năm liên tục nhà trường huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1.

MC: [H1-1.2-14];[H5- 5.4- 03]; [H1-1.6-02];

Việc quản lý hồ sơ theo đúng điều lệ trường Tiểu học. Thường xuyên cập nhật, nắm bắt kịp thời các thông tin của địa phương, của ngành. Hàng năm nhà trường kết hợp với trường THCS tiến hành điều tra dân trí, trình độ học vấn ở các thôn xóm, viết phiếu và làm biểu mẫu thống kê số liệu, vào sổ đăng bộ, sổ phổ cập.

MC: [H5- 5.4- 04]; [H5- 5.4- 05].

Mức 2:

Hằng năm, nhà trường đều tổ chức và thực hiện "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường", phối hợp tốt với các ban, ngành địa phương huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, huy động trẻ trong địa bàn tuyển sinh của trường đạt trên 95%.

MC: [H1- 1.2- 14]; [H1- 1.6- 02]; [H2- 2.4- 03]; [H1- 1.6- 06].

Mức 3:

Hằng năm, nhà trường tổ chức và thực hiện tốt "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường", phối hợp tốt với các ban, ngành địa phương huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, huy động trẻ trong địa bàn tuyển sinh của trường đạt trên 100%.

MC: [H1- 1.2- 14]; [H1- 1.6- 02]; [H2- 2.4- 03]; [H1- 1.6- 06].

2. Điểm mạnh

Tham gia thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đạt hiệu quả cao.

Chấp hành sự phân công của ban chỉ đạo phổ cập - XMC của xã, điều tra số liệu chính xác, cập nhật số liệu đầy đủ.

Huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1.

3. Điểm yếu

Công tác tuyên truyền tầm quan trọng của công tác phổ cập giáo dục tới các thôn, xóm còn hạn chế.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục thực hiện tốt mục tiêu giáo dục tiểu học. Làm tốt công tác tuyên truyền tới phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của công tác phổ cập giáo dục tiểu học. Duy trì PCGD tiểu học mức độ 3.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 5.5: Kết quả giáo dục.

Mức 1:

a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 70%.

b) Tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 65%.

c) Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với trường thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.

Mức 2:

a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 85%.

b) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với trường thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.

Mức 3:

a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 95%.

b) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 90%, đối với trường thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

Trong những năm học qua, nhà trường luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy và học nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục. Nhà trường đã chú trọng đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy nâng cao hiệu quả giờ lên lớp. Chỉ đạo giáo viên luôn quan tâm đến mọi đối tượng học sinh. Chú trọng đến học sinh thiểu năng trí tuệ, học sinh có năng lực học tập còn hạn chế. Từ đó đưa ra nhiều biện pháp phụ đạo học sinh có năng lực học tập còn hạn chế nhằm giảm tối đa tỉ lệ học sinh không đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong toàn trường. Vì vậy, 97-100% học sinh hoàn thành chương trình lớp học.

MC:[H2-2.4- 02]; [H2-2.4- 03];

Tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học từ 95%-100%. Cuối năm học tổ chuyên môn ra đề kiểm tra, thực hiện bàn giao chất lượng học sinh có sự giám sát của trường Trung học cơ sở.

MC:[H1.1.2.15]; [H2-2.4- 02];

Tỷ lệ trẻ em đến14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%.

MC:[H1-1.6- 02].

Mức 2:

Hằng năm tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 97-100%.

MC:[H2-2.4- 02]; [H2-2.4- 03];

Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt 95-100%.

MC:[H5- 5.5- 01]; [H2-2.4- 02].

Mức 3:

Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học hằng năm đạt trên 97-100%

MC:[H2-2.4- 05]; [H2-2.4- 03];

Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt 95-100%.

MC:[H5-5.5- 01]; [H2-2.4- 02];[H1-1.6- 02].

2. Điểm mạnh

Hiệu quả giáo dục học sinh của nhà trường được cha mẹ học sinh và địa phương đánh giá cao. Kết quả xếp loại giáo dục cao đáp ứng mục tiêu giáo dục vượt chỉ tiêu đề ra.

3. Điểm yếu

Nhà trường tiếp tục duy trì và phát huy chất lượng giáo dục đại trà, tăng cường bồi dưỡng học sinh có năng khiếu các môn học tự chọn.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong những năm học tiếp theo, nhà trường tiếp tục duy trì và phát huy chất lượng giáo dục đại trà, tăng cường bồi dưỡng học sinh có năng khiếu và phù đạo học sinh còn hạn chế về học tập ở các khối lớp để học sinh đạt chuẩn kiến thức kĩ năng.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Kết luận về Tiêu chuẩn 5:

1. Điểm mạnh nổi bật

Nhà trường thực hiện tốt chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ GD&ĐT, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp của trường được tổ chức dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn đạt hiệu quả giáo dục cao. Thực hiện tốt công tác PCGD của địa phương. Kết quả xếp loại giáo dục của HS luôn đáp ứng được mục tiêu giáo dục.

2. Điểm yếu

Số lớp được học 10 buổi/ tuần chưa đạt 100%. Việc vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tiên tiến còn hạn chế. Công tác tuyên truyền tầm quan trọng của công tác phổ cập giáo dục tới các thôn, xóm còn hạn chế.

3. Kết quả tự đánh

- Số lượng tiêu chí: 5 tiêu chí

- Số lượng tiêu chí không đạt: 0

- Số lượng tiêu chí đạt mức 1: 5/5 tiêu chí

- Số lượng tiêu chí đạt mức 2: 5/5 tiêu chí

- Số lượng tiêu chí đạt mức 3: 4/5 tiêu chí

+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn: 5

+ Số tiêu chí đạt: (MĐ1: 5, MĐ2: 5, MĐ3: 4)

+ Số tiêu chí không đạt: 0

+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn: 5

+ Số tiêu chí đạt: (MĐ1: 5, MĐ2: 5, MĐ3: 4)

+ Số tiêu chí không đạt: 0

II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4

Tiêu chí 1: Tự đánh giá: Không đạt

Tiêu chí 2: Tự đánh giá: Không đạt

Tiêu chí 3: Tự đánh giá: Không đạt

Tiêu chí 4: Tự đánh giá: Không đạt

Tiêu chí 5: Tự đánh giá: Không đạt

Kết luận:

+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn: 5

+ Số tiêu chí đạt: 0

+ Số tiêu chí không đạt: 5

Phần III

KẾT LUẬN CHUNG

- Số lượng và tỷ lệ phần trăm các tiêu chí đạt và không đạt Mức 1, Mức 2 và Mức 3;

+ Mức 1: Đạt 27 chiếm 100%;

+ Mức 2: Đạt 27 chiếm 100%;

+ Mức 3: Đạt 6 chiếm 31.6%;

+ Không đạt 0 chiếm 0%;

- Số lượng và tỷ lệ phần trăm các tiêu chí đạt và không đạt Mức 4;

+ Đạt 0 chiếm 0%;

+ Không đạt 5 chiếm 100%;

- Mức đánh giá của cơ sở giáo dục: Mức 2;

- Cơ sở giáo dục phổ thông đề nghị đạt kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ 2 và đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1;

- Các kết luận khác: - Số lượng và tỷ lệ phần trăm các tiêu chí đạt và không đạt Mức 1, Mức 2 và Mức 3;

+ Mức 1: Đạt 27 chiếm 100%;

+ Mức 2: Đạt 27 chiếm 100%;

+ Mức 3: Đạt 6 chiếm 32%;

- Số lượng và tỷ lệ phần trăm các tiêu chí đạt và không đạt Mức 4;

+ Đạt 0 chiếm 0%;

+ Không đạt 5 chiếm 100%;

- Mức đánh giá của cơ sở giáo dục: Mức 1;

- Kiểm định chất lượng giáo dục mức 2

- Các kết luận khác: Trong những năm qua trường Tiểu học Văn Nhuệ đã thực hiện nghiêm túc mục tiêu giáo dục của ngành và của địa phương đề ra. Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường đã có nhiều nỗ lực, đạt thành tích cao trong giảng dạy, học tập và rèn luyện, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.

Báo cáo Tự đánh giá là tổng hợp thành quả của cả quá trình lao động không ngừng của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh cùng với sự ủng hộ của các ban, ngành, đoàn thể, CMHS trong những năm qua nhà trường đã đạt được nhiều thành tích đáng tự hào. Nhà trường luôn xác định việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên là một nhiệm vụ hết sức quan trọng vì vậy mà chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường ngày càng được nâng cao, đặc biệt là số lượng học sinh giỏi các cấp ngày càng tăng.

Với sự nỗ lực và quyết tâm của Hội đồng tự đánh giá, nhà trường đã huy động lực lượng các đoàn thể, tổ chức trong và ngoài nhà trường, đồng thời phối hợp với địa phương, phòng GD&ĐT Ân Thi cùng với các thành viên Hội đồng tự đánh giá đã tích cực làm việc theo kế hoạch kiểm định đã đề ra. Trong quá trình tự đánh giá theo 5 tiêu chuẩn theo Thông tư số 17/2018//TT - BGD&ĐT, tập thể sư phạm nhà trường luôn tự hào bởi những thành quả đạt được là cả một quá trình phấn đấu của tập thể sư phạm nhà trường. Kết quả giáo dục chính là những tiêu chuẩn phản ánh chính xác, khách quan chất lượng giáo dục của nhà trường. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, nhà trường vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định: Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên hàng năm có sự biến động, năng lực chuyên môn một số đồng chí còn hạn chế dẫn đến việc chỉ đạo thực hiện của Ban giám hiệu gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, việc thực hiện công tác tự đánh giá là cơ sở để nhà trường nhìn lại những kết quả đã đạt được đồng thời rút ra được những bài học kinh nghiệm cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục của đơn vị mình trong thời gian tới.

Đối chiếu các kết quả về hoạt động giáo dục của trường với Bộ tiêu chuẩn đánh giá trường tiểu học được Bộ GD&ĐT ban hành, trong quá trình tự đánh giá, nhà trường đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:

- Mức 1:

+ Số lượng tiêu chí đạt 27/27 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%;

+ Số lượng tiêu chí không đạt 0/27 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%

- Mức 2:

+ Số lượng tiêu chí đạt 27/27 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%;

+ Số lượng tiêu chí không đạt 0/27 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%

- Mức 3:

+ Số lượng tiêu chí đạt 6/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 342%;

+ Số lượng tiêu chí không đạt 13/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 68%

- Tự đánh giá của cơ sở giáo dục: Đạt mức 2

- Trường Tiểu học Văn Nhuệ đề nghị đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1

Căn cứ vào điều 31 của quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục ban hành theo thông tư số 17/2018//TT - BGD&ĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, trường tiểu học Văn Nhuệ huyện Ân Thi đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ II, đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1.

Trên đây là toàn bộ báo cáo tự đánh giá chất lượng giáo dục của Trường Tiểu học Văn Nhuệ về công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường phổ thông. Trường Tiểu học Văn Nhuệ kính mong được cơ quan chủ quản, cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các thành viên trong đoàn đánh giá ngoài góp ý kiến để công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng chất lượng và hoàn thiện hơn./.

 

 

 

......, ngày ....... tháng ...... năm 20 .....

 

 

HIỆU TRƯỞNG

 

 

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Thị Thu Hiền

 

 


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết